Thông tư 103/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán ít nhất phải hoàn thành công việc kế toán của một năm tài chính. 3. Điều kiện áp dụng phần mềm kế toán Thông tư 07/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 25/2018
. DOU de Altera a Legislação Tributária Federal e dá outras providências. Alterada pela Lei nº de 30 de abril de 2004. Alterada pela Lei nº de 26 de julho de 2004. Alterada pela Lei nº de 15 de dezembro de 2004. Alterada pela Lei nº de 29 de dezembro de 2004 . Alterada pela Lei nº de 21 de novembro de 2005. Alterada pela Lei nº de 19 de maio de 2006. Alterada pela Lei nº de 28 de dezembro de 2006 . Alterada pela Lei nº de 27 de fevereiro de 2007 . Alterada pela Lei nº de 15 de junho de 2007 . Alterada pela Lei nº de 23 de junho de 2008 . Alterada pela Lei nº de 25 de setembro de 2008 . Alterada pela Lei nº de 20 de novembro de 2008 . Alterada pela Lei nº de 8 de janeiro de 2009 . Alterada pela Lei nº de 28 de abril de 2009 . Alterado pela Lei nº de 4 de junho de 2009 . Alterada pela Lei nº de 27 de agosto de 2009 . Alterada pela Lei nº de 9 de dezembro de 2009 . Alterada pela Lei nº de 20 de dezembro de 2010 . Alterada pela Lei nº de 30 de dezembro de 2010 . Alterada pela Lei nº de 11 de outubro de 2011 . Alterada pela Lei nº de 27 de dezembro de 2012 . Alterada pela Lei nº de 19 de julho de 2013 . Alterada pela Lei nº de 13 de maio de 2014. Vide art. 119 da Lei nº Alterada pela Lei nº de 18 de junho de 2014 O PRESIDENTE DA REPÚBLICA Faço saber que o Congresso Nacional decreta e eu sanciono a seguinte Lei CAPÍTULO I DA COBRANÇA NÃO-CUMULATIVA DA COFINS Art. 1o A Contribuição para o Financiamento da Seguridade Social - Cofins, com a incidência não cumulativa, incide sobre o total das receitas auferidas no mês pela pessoa jurídica, independentemente de sua denominação ou classificação contábil. Redação dada pela Lei nº de13 de maio de 2014Vide art. 119 da Lei nº § 1o Para efeito do disposto neste artigo, o total das receitas compreende a receita bruta de que trata o art. 12 do Decreto-Lei no de 26 de dezembro de 1977, e todas as demais receitas auferidas pela pessoa jurídica com os seus respectivos valores decorrentes do ajuste a valor presente de que trata o inciso VIII do caput do art. 183 da Lei de 15 de dezembro de 1976. Redação dada pela Lei nº de13 de maio de 2014Vide art. 119 da Lei nº § 2o A base de cálculo da Cofins é o total das receitas auferidas pela pessoa jurídica, conforme definido no caput e no § 1o. Redação dada pela Lei nº de13 de maio de 2014Vide art. 119 da Lei nº § 3º Não integram a base de cálculo a que se refere este artigo as receitas I - isentas ou não alcançadas pela incidência da contribuição ou sujeitas à alíquota 0 zero; II - de que trata o inciso IV do caput do art. 187 da Lei no de 15 de dezembro de 1976, decorrentes da venda de bens do ativo não circulante, classificado como investimento, imobilizado ou intangível; Redação dada pela Lei nº de13 de maio de 2014Vide art. 119 da Lei nº III - auferidas pela pessoa jurídica revendedora, na revenda de mercadorias em relação às quais a contribuição seja exigida da empresa vendedora, na condição de substituta tributária; IV - de venda de álcool para fins carburantes; Redação dada pela Lei nº de 2004 Vide Medida Provisória n° 413, de 3 de janeiro de 2008 Vide art. 42 da Lei nº de 23 de junho de 2008 Revogado pela Lei nº de 23 de junho de 2008 V - referentes a a vendas canceladas e aos descontos incondicionais concedidos; b reversões de provisões e recuperações de créditos baixados como perda que não representem ingresso de novas receitas, o resultado positivo da avaliação de investimentos pelo valor do patrimônio líquido e os lucros e dividendos derivados de participações societárias, que tenham sido computados como receita; Redação dada pela Lei nº de13 de maio de 2014Vide art. 119 da Lei nº VI - decorrentes de transferência onerosa a outros contribuintes do Imposto sobre Operações relativas à Circulação de Mercadorias e sobre Prestações de Serviços de Transporte Interestadual e Intermunicipal e de Comunicação - ICMS de créditos de ICMS originados de operações de exportação, conforme o disposto no inciso II do § 1º do art. 25 da Lei Complementar nº 87, de 13 de setembro de 1996. Redação dada pela Lei nº de 4 de junho de 2009 VII - financeiras decorrentes do ajuste a valor presente de que trata o inciso VIII do caput do art. 183 da Lei no de 15 de dezembro de 1976, referentes a receitas excluídas da base de cálculo da Cofins; Incluído pela Lei nº de13 de maio de 2014 Vide art. 119 da Lei nº VIII - relativas aos ganhos decorrentes de avaliação do ativo e passivo com base no valor justo; Incluído pela Lei nº de13 de maio de 2014 Vide art. 119 da Lei nº IX - de subvenções para investimento, inclusive mediante isenção ou redução de impostos, concedidas como estímulo à implantação ou expansão de empreendimentos econômicos e de doações feitas pelo poder público; Incluído pela Lei nº de13 de maio de 2014 Vide art. 119 da Lei nº X - reconhecidas pela construção, recuperação, reforma, ampliação ou melhoramento da infraestrutura, cuja contrapartida seja ativo intangível representativo de direito de exploração, no caso de contratos de concessão de serviços públicos; Incluído pela Lei nº de13 de maio de 2014 Vide art. 119 da Lei nº XI - relativas ao valor do imposto que deixar de ser pago em virtude das isenções e reduções de que tratam as alíneas "a", "b", "c" e "e" do § 1o do art. 19 do Decreto-Lei de 26 de dezembro de 1977; e Incluído pela Lei nº de13 de maio de 2014 Vide art. 119 da Lei nº XII - relativas ao prêmio na emissão de debêntures. Incluído pela Lei nº de13 de maio de 2014 Vide art. 119 da Lei nº Art. 2º Para determinação do valor da COFINS aplicar-se-á, sobre a base de cálculo apurada conforme o disposto no art. 1º, a alíquota de 7,6% sete inteiros e seis décimos por cento. Clique aqui para acessar a íntegra desta Lei
Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 103/2014/TT-BTC Loại văn bản Thông tư Nơi ban hành Bộ Tài chính Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn Ngày ban hành 06/08/2014 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết Thay đổi cách tính thuế nhà thầu nước ngoài Vừa qua Bộ Tài chính ban hành Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh và có thu nhập tại tính số thuế GTGT phải nộp dựa trên giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư 60/2012/TT-BTC đã được thay đổi thành tính dựa trên Doanh thu tính thuế GTGT, cụ thể như sauSố thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thuTrong đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định cụ thể từ 2-5% tùy ngành kinh ra, so với quy định cũ thì Thông tư 103/2014/TT-BTC còn có nhiều điểm mới như- Bổ sung thu nhập chịu thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Tỷ lệ thuế TNDN 1% trên doanh thu tính thuế được áp dụng đối với việc cung cấp hàng hóa theo tất cả các điều kiện giao hàng của Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ VN quy định cũ chỉ áp dụng với các điều kiện DDP, DAT, DAPThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2014. BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 103/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH TẠI VIỆT NAM HOẶC CÓ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng áp dụng Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ 1 - Trường hợp 1 doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B. Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này. - Trường hợp 2 doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D. Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này. - Trường hợp 3 doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công. Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam. Ví dụ 2 Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo... cho Doanh nghiệp Việt Nam B trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài. 5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại. Điều 2. Đối tượng không áp dụng Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức - Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán. - Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán. Ví dụ 3 Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi với Công ty D ở nước ngoài, việc giao hàng được thực hiện tại cửa khẩu Việt Nam. Công ty D chịu mọi trách nhiệm, chi phí liên quan đến lô hàng cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; Công ty C chịu trách nhiệm, chi phí liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Hợp đồng có thỏa thuận lô hàng trên được Công ty D bảo hành trong 1 năm, ngoài ra Công ty D không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào khác tại Việt Nam liên quan đến lô hàng trên. Trường hợp này, hoạt động cung cấp hàng hóa của Công ty D thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam. Ví dụ 4 Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong. Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Ví dụ 5 Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow một hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu cho Công ty A ở Việt Nam tại các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR Global Depositary Receipt - chứng chỉ lưu ký toàn cầu và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài - Sửa chữa phương tiện vận tải tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển, máy móc, thiết bị kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo; - Quảng cáo, tiếp thị trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet; Ví dụ 6 Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Xúc tiến đầu tư và thương mại; - Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; Ví dụ 7 Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Đào tạo trừ đào tạo trực tuyến; Ví dụ 8 Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại Trường Đại học B của Singapore thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt Nam tại Việt Nam theo hình thức học trực tuyến thì dịch vụ đào tạo trực tuyến của trường Đại học B thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Chia cước cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước cước thanh toán dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam. 5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa ICD làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. "Hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam. 2. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam. 3. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Điều 4. Người nộp thuế 1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ. Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. 2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế Incoterms; thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sau đây gọi chung là Bên Việt Nam bao gồm - Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã; - Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; - Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí; - Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam; - Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam; - Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài; - Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán; - Các tổ chức khác ở Việt Nam; - Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Điều 5. Các loại thuế áp dụng 1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân TNCN theo pháp luật về thuế TNCN. 3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành. Chương II CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ Mục 1. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT 1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I, bao gồm - Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam; - Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam. 2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng. Ví dụ 9 Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD. Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau - Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ 20 triệu USD, không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu. - Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng 100 triệu USD. Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN 1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I. 2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị marketing, hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ 10 Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD không bao gồm thuế GTGT, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD. Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau - Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu 80 triệu USD và tính riêng đối với giá trị dịch vụ 20 triệu USD theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định. - Trường hợp Hợp đồng không xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng 100 triệu USD với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định. 3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau - Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam. - Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm bao gồm các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm. “Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản. - Thu nhập từ Lãi tiền vay là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi nếu có; thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế, tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi. Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng. - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. - Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng. - Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Mục 2. NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN TRÊN CƠ SỞ KÊ KHAI DOANH THU, CHI PHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ sau đây gọi tắt là phương pháp kê khai Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau 1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam; 2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực; 3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Điều 9. Thuế giá trị gia tăng Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mục 3. NỘP THUẾ GTGT, NỘP THUẾ TNDN THEO PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ TÍNH TRÊN DOANH THU sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II. Điều 12. Thuế giá trị gia tăng Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. 1. Doanh thu tính thuế GTGT a Doanh thu tính thuế GTGT Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu có. b Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT 1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu Ví dụ 11 Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT nhưng đã bao gồm thuế TNDN là USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau Xác định doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế GTGT = + = USD 1- 5% Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài. Ví dụ 12 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu USD giá đã bao gồm thuế GTGT. Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD giá chưa bao gồm thuế GTGT; ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu gạch, xi măng, cát… thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng. Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau Doanh thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay. Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh. Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển hàng không, đường biển. Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được. Ví dụ 13 Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau + Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT; + Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được. Ví dụ 14 Công ty B Công ty Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện dịch vụ này, Công ty B thanh toán chia cước cho Công ty C ở nước ngoài một khoản tiền là x USD. Thuế GTGT của Công ty C được xác định như sau + Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ, khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc doanh thu tính thuế GTGT; + Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ, khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc doanh thu tính thuế GTGT; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trên số tiền x thanh toán cho Công ty C. 2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu a Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT 1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5 2 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 3 3 Hoạt động kinh doanh khác 2 b Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng. Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ 5%. Ví dụ 15 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD giá đã bao gồm thuế GTGT. Trường hợp 1 Hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh như sau + Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình 50 triệu USD. Trong đó Giá trị máy móc, thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT 30 triệu USD. Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD. Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị 5 triệu USD + Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác 5 triệu USD. + Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt 15 triệu USD. + Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt 3 triệu USD. + Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử 2 triệu USD. Khi nhập khẩu, giá trị máy móc thiết bị đã được nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu 30 triệu USD; Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD. Nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam chỉ tính trên giá trị dịch vụ và giá trị xây dựng lắp đặt. Trong đó giá trị dịch vụ dịch vụ bảo hành, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành dịch vụ là 5%; giá trị xây dựng, lắp đặt là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là 3% không tính thuế GTGT trên giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu. Trường hợp 2 Hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh, chỉ quy định giá trị Hợp đồng bao gồm máy móc, thiết bị, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử; nếu không có đủ chứng từ để chứng minh giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam được tính trên toàn bộ giá trị Hợp đồng nhà thầu là 75 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 3%. Trường hợp 3 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%. Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%. Ví dụ 16 Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là USD. Tại hợp đồng không tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng là 3%. 3. Thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt a. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt nếu không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân x với mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp. b. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt đáp ứng được ba điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc đáp ứng hai điều kiện nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính - Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhân x với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp. - Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Ví dụ 17 Tháng 1/2015, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là USD. Ngày 15/3/2015, Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là USD chưa bao gồm thuế GTGT và đã bao gồm thuế TNDN thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài A với số thuế GTGT được xác định bằng USD x 10% = USD. Đến ngày 01/5/2015, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trong tháng 5/2015, Bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là USD chưa bao gồm thuế GTGT và đã bao gồm thuế TNDN. Như vậy, thuế GTGT đầu ra của Nhà thầu nước ngoài A phát sinh trong tháng 5 là USD = x 10%. Thuế GTGT đầu vào của Nhà thầu nước ngoài A phát sinh từ 01/5/2015 đến 30/5/2015 là USD thuế GTGT phát sinh vào khoảng thời gian Nhà thầu nước ngoài A đã có mã số thuế. Nhà thầu nước ngoài A chuyển toàn bộ hóa đơn, chứng từ phát sinh trong tháng 5/2015 cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai, nộp thay số thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A. Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp của kỳ khai thuế GTGT tháng 5/2015 là USD = USD - 2000 USD. Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm 01/5/2015. Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế. Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 1. Doanh thu tính thuế TNDN a Doanh thu tính thuế TNDN Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu có. b Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN 1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế Ví dụ 18 Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là USD chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau Xác định doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế TNDN = + = USD 1- 5% Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài. Ví dụ 19 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 9 triệu USD giá chưa bao gồm thuế GTGT. Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD giá chưa bao gồm thuế GTGT; ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu gạch, xi măng, cát… thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng. Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau Doanh thu tính thuế TNDN = 9 triệu USD - 1 triệu USD = 8 triệu USD Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay. Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh. Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh. Ví dụ 20 Hãng hàng không nước ngoài A trong quý I năm 2013 phát sinh doanh số là USD, trong đó doanh số bán vé hành khách là USD, doanh số bán vận đơn hàng hóa là USD và doanh số bán MCO chứng từ có giá là USD; đồng thời phát sinh khoản thu hộ Nhà nước lệ phí sân bay USD, chi hoàn do khách trả lại vé USD. Doanh thu tính thuế TNDN quý I năm 2013 của Hãng hàng không nước ngoài A được xác định như sau Doanh thu tính thuế TNDN = – + = USD Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hóa đó bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa các cảng Việt Nam. Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian. Ví dụ 21 Công ty A thực hiện làm đại lý cho Hãng vận tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận tải, Công ty A thay mặt Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền cước vận chuyển... Doanh nghiệp B của Việt Nam thuê Hãng X qua Công ty A vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số tiền vận chuyển là USD. Công ty A đã thuê tàu biển của doanh nghiệp Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam sang Singapore với tiền cước vận chuyển là USD và từ Singapore hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X. Doanh thu chịu thuế TNDN của Hãng vận tải biển X của nước ngoài được xác định như sau Doanh thu chịu thuế TNDN = – = USD Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển hàng không, đường biển. Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được. Ví dụ 22 Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế TNDN của Công ty A được xác định như sau + Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN; + Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được. Ví dụ 23 Công ty B Công ty Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện dịch vụ này, Công ty B thanh toán chia cước cho Công ty C ở nước ngoài một khoản tiền là x USD. Thuế TNDN của Công ty C được xác định như sau + Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ, khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN; + Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ, khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc thu nhập chịu thuế TNDN; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế TNDN trên số tiền x thanh toán cho Công ty C. Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN xác định như sau - Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm và chi phí bồi hoàn cho khách hàng theo thỏa thuận. - Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà Nhà thầu nước ngoài nhận được. Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng. Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính thuế theo năm dương lịch được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn. Ví dụ 24 Ngân hàng A A có một khoản cho vay trị giá 10 triệu USD với lãi suất cố định là 5,2% tháng. Thời gian thực hiện hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu kỳ. Trên cơ sở hợp đồng cho vay của A, A đàm phán với 1 ngân hàng B B ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất, cụ thể - Thời hạn thực hiện hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu kỳ. - Lãi suất thả nổi A phải trả cho B là libor + 0,25% và B phải trả cho A lãi suất cố định là 5,2%. Điều này có nghĩa nếu lãi suất libor + 0,25% cao hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì B nhận được chênh lệch lãi suất từ A tính bằng libor + 0,25% - lãi phải trả tính theo lãi suất 5,2%. Ngược lại nếu lãi suất libor + 0,25% thấp hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì A nhận được chênh lệch lãi suất từ B tính bằng 5,2% - lãi A nhận được tính theo lãi suất libor + 0,25%. Thời điểm thanh toán Lãi suất libor% A phải trả cho B% B phải trả cho A% Sau khi bù trừ lãi A hoặc B nhận được % Số tiền chênh lệch A hoặc B nhận được từng kỳ A B A B 1/2/2012- 31/7/2012 4,80 5,05 5,20 0,15 - 15 1/8/2012 - 31/1/2013 5,00 5,25 5,20 0,05 5 1/2/2013- 31/7/2013 4,90 5,15 5,20 0,05 - 5 1/8/2013 - 31/1/2014 4,95 5,20 5,20 0,00 - - 1/2/2014 - 31/7/2014 4,90 5,15 5,20 0,05 5 1/8/2014- 30/1/2015 5,05 5,30 5,20 0,10 10 Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với B như sau - Năm 2012 từ 01/01/2012 - 31/12/2012 Tổng số tiền B nhận được từ A là - = USD; - Năm 2013 từ 01/01/2013 - 31/12/2013 Tổng số tiền B nhận được từ A là - 0 = USD; - Năm 2014 từ 01/01/2014 - 31/12/2014 B Không nhận được tiền mà phải thanh toán cho A là USD Doanh thu tính thuế = 0; - Năm 2015 Do hợp đồng thỏa thuận thanh toán vào đầu kỳ nên không phát sinh việc thanh toán bù trừ giữa A và B. Đối với tín phiếu kho bạc Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được áp dụng đối với từng loại tín phiếu kho bạc do nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm tín phiếu đáo hạn. Doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được xác định như sau Doanh thu tính thuế TNDN = Mệnh giá tín phiếu kho bạc - Bình quân gia quyền giá mua số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn x Số lượng tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn Việc tính giá mua bình quân gia quyền của số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm đáo hạn được thực hiện theo 3 bước Bước 1 Xác định số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn. Bước 2 Xác định số lượng, thời điểm mua và giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn xác định ở bước 1 theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước nguyên tắc FIFO. Bước 3 Tính giá mua bình quân gia quyền theo công thức =∑ số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn tại các thời điểm mua x giá mua tương ứng tại các thời điểm mua vào ÷ Số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn. Ví dụ 25 Ngày 1/1/2015, Tín phiếu kho bạc X mệnh giá phát hành đồng, kỳ hạn 06 tháng được phát hành với giá đồng/ tín phiếu. Ngay sau khi phát hành, Tín phiếu được niêm yết và giao dịch trên HNX. Nhà đầu tư A thực hiện một số giao dịch sau từ ngày 2/1 đến ngày 1/7/2015 ngày đáo hạn Ngày giao dịch Mua/ Bán Khối lượng Giá 2/1/2015 Mua 100 1/2/2015 Mua 100 1/3/2015 Bán 70 1/4/2015 Mua 40 1/5/2015 Bán 20 Bước 1 Xác định số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn 100 + 100 + 40 – 70 +20 = 150 tín phiếu Bước 2 Xác định số lượng, thời điểm mua và giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn sau khi trừ đi số lượng tín phiếu tại các đợt bán tín phiếu theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước nguyên tắc FIFO 150 tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn bao gồm + 10 tín phiếu tại mức giá mua vào ngày 2/1/2015. + 100 tín phiếu tại mức giá mua vào ngày 1/2/2015. + 40 tín phiếu tại mức giá mua vào ngày 1/4/2015. Bước 3 Tính giá mua bình quân gia quyền theo công thức Bình quân gia quyền giá mua tín phiếu [40 x + 100 x + 10 x 150] = đồng Doanh thu tính thuế TNDN đối với số tín phiếu mà nhà đầu tư nhận được vào thời điểm đáo hạn – x 150 = đồng. 2. Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế a Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 1 Thương mại phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms} 1 2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5 Riêng - Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; 10 - Dịch vụ tài chính phái sinh 2 3 Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển 2 4 Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 2 5 Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không 2 6 Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1 7 Lãi tiền vay 5 8 Thu nhập bản quyền 10 b Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng. Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ 5%. Ví dụ 26 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD giá chưa bao gồm thuế GTGT, nhưng đã bao gồm thuế TNDN. Trường hợp 1 Hợp đồng nhà thầu tách riêng từng hoạt động kinh doanh như sau + Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình 50 triệu USD. Trong đó Giá trị máy móc, thiết bị 45 triệu USD Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị 5 triệu USD + Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác 5 triệu USD. + Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, hoạt động xây dựng lắp đặt 15 triệu USD. + Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt 3 triệu USD. + Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử 2 triệu USD. Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng như sau đối với giá trị máy móc thiết bị 45 triệu USD 1%; đối với giá trị hoạt động xây dựng, lắp đặt 15 triệu USD 2%; đối với giá trị các dịch vụ còn lại dịch vụ bảo hành, thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử 15 triệu USD 5%. Trường hợp 2 Hợp đồng nhà thầu không tách riêng từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % thuế TNDN đối với toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%. Trường hợp 3 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5%. Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%. Ví dụ 27 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm + Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình 60 triệu USD + Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác 5 triệu USD + Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt 3 triệu USD + Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử 2 triệu USD. Trong trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ. Trường hợp không tách riêng được thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng 70 triệu USD. 3. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông. Mục 4. NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN THEO TỶ LỆ % TÍNH TRÊN DOANH THU sau đây gọi tắt là phương pháp hỗn hợp Điều 14. Đối tượng và điều kiện áp dụng Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế. Điều 15. Thuế giá trị gia tăng Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Mục 2 Chương II. Điều 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3 Chương II. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014, thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. 2. Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng. 3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, TCT VT, CS.Ngoc KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In MINISTRY OF FINANCE - SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - No. 103/2014/TT-BTC Hanoi, August 06, 2014 CIRCULARGUIDELINES FOR FULFILLMENT OF TAX LIABILITY OF FOREIGN ENTITIES DOING BUSINESS IN VIETNAM OR EARNING INCOME IN VIETNAMPursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008; the Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013 on amendments to the Law on Value-added tax; the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 providing guidance on the implementation of the Law on Value-added tax;Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008; the Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013 on amendments to the Law on Value-added tax; the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 providing guidance on the implementation of the Law on Value-added tax;Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and the Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 on amendments to the Law on Tax administration;Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance; At the request of the Director of the General Department of Taxation;The Ministry of Finance promulgates a Circular on guidelines for fulfillment of tax liability of foreign entities doing business in Vietnam or earning income in Vietnam..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66GENERAL REGULATIONSArticle 1. Regulated entitiesThis Circular is applied to the entities below except for the cases in Article 2 Chapter I1. Foreign business organizations having permanent establishments in Vietnam or not; foreign business individuals that are residents of Vietnam or not hereinafter referred to as foreign contractors and foreign sub-contractors who do business in Vietnam or earn income in Vietnam under contracts, agreements, or commitments between the foreign contractor and a Vietnamese entity or between a foreign sub-contractor and a foreign sub-contractor to perform part of the main contract. 2. Foreign entities providing goods in Vietnam in the form of domestic export and earn income in Vietnam under contracts between them and Vietnamese companies except for cases in which goods are processed and then returned to foreign entities or distribute goods in Vietnam or provide goods under Incoterms rules that require the sellers to be responsible for goods that have been taken into Vietnam’s 1- Case 1 Company X who is located overseas signs a contract to buy cloth from Vietnamese company A and requests company A to deliver the goods to Vietnamese company B in the form of domestic export defined by law. Company X earns an income in Vietnam under a contract between company X and company B company X sells cloth to company B.In this case, company X is regulated by this Circular and thus, company B shall declare and pay tax on behalf of company X in accordance with this Case 2 Company Y who is located overseas signs a contract to process cloth with Vietnamese company C and requests company C to deliver the goods to Vietnamese company D for further processing in the form of domestic export defined by law. Company Y earns an income in Vietnam under a contract between company Y and company D company Y sells goods to company D..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Case 3 Company Z who is located overseas signs a contract to process or buy cloth with Vietnamese company E company Z provides raw materials for company E and requests company E to deliver the goods to Vietnamese company G for further processing in the form of domestic export defined by law. After processing, company G returns the goods to company Z and company Z must pay company G for the processing under the this case, company Z is not regulated by this Any foreign entity that performs the whole or part of goods distribution or service provision in Vietnam, who is still the owner of goods that are delivered to Vietnamese organizations or take responsibility for the cost of distribution, advertising, marketing, quality of goods/services delivered to Vietnamese organizations, or impose prices including the cases in which the foreign entity authorities or hires some Vietnamese organization to perform part of the distribution or service provision pertaining to goods sale in Vietnam.Example 2Company A who is located overseas delivers goods to a Vietnamese company B or authorizes company B to perform some services delivery, distribution, marketing, advertising while company A is still the owner of goods delivered to company B or still take responsibility for the cost, quality of goods/services delivered to company B, or the one who impose prices for goods/services. In this case, company A is regulated by this Circular. 4. Any foreign entity that negotiates or concludes contracts via a Vietnamese Any foreign entity that exercises its right to export, import, distribute goods in Vietnam, buy goods to export, or sell goods to Vietnamese traders in accordance with trading 2. Entities not regulated by this CircularThis Circular does not apply to.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Any foreign entity that provides goods for Vietnamese entities without ancillary services in Vietnam in the form of- Delivery at the foreign border checkpoint the seller incurs all responsibility, costs, and risk to the transport and delivery of goods at the foreign checkpoint; the buyer incurs all the responsibility, cost and risk to the receipt and transport of goods from the foreign checkpoint to Vietnam even if goods are delivered at a foreign border checkpoint under a contract which prescribes that the seller is responsible for warranty.- Delivery at a Vietnam’s border checkpoint the seller incurs all responsibility, costs, and risk until goods reaches the Vietnam’s checkpoint; the buyer incurs all the responsibility, cost and risk to the receipt and transport of goods from the Vietnam’s checkpoint even if goods are delivered at a Vietnam’s border checkpoint under a contract which prescribes that the seller is responsible for warranty.Example 3Company C who is located in Vietnam signs a contract to import excavators and bulldozers with company D who is located overseas. Goods are delivered at a Vietnam’s border checkpoint. Company D incurs all responsibility and costs related to the goods until they arrive at the Vietnam’s border checkpoint; company C is incurs responsibility and costs related to the receipt and transport of goods from the Vietnam’s checkpoint. The contracts prescribes that the goods come with a one-year warranty by company D. Other than that, company D does not provide any services related to such goods in Vietnam. In this case, company D’s provision of goods are not regulated by this Any foreign entity that earns income from services provided and used outside 4Company H of Hong Kong provides material handling services at a port in Hong Kong for company A in Vietnam. Company A pays company H for material handling services at the Hong Kong this case, material handling services at Hong Kong port are provided in Hong Kong, thus they are not taxable in Vietnam..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Professional services, bond management and issuance services, legal counseling, depository services, roadshow services provided by a foreign organization for company A in Vietnam at the countries where company A issues its GDRs Global Depository Receipt and international bonds are not regulated by this Any foreign entity that provides any of the services below for Vietnamese entities, provided the services are provided overseas- Repair of means of transport aircraft, aircraft engine, aircraft and ship parts, machinery and equipment including undersea cables and transmission devices, with or without spare parts;- Advertising and marketing except for online advertising and online marketing;Example 6When a Vietnamese company signs a contract with an organization in Singapore to run advertisements for products in Singapore, this advertising service provided by the Singaporean organization is not regulated by this Circular. In case the organization in Singapore runs online advertisements for sale of products in Vietnam’s market, the advertising service is regulated by this Trade promotion and investment encouragement;- Brokering goods sale and services provision overseas;Example 7.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Training except for online training;Example 8Company A in Vietnam signs a contract with University B of Singapore for provision of training for Vietnamese employees at University B. The training services provided by University B are not regulated by this Circular. In case Company A in Vietnam signs a contract with University B which requires University B to provide training for Vietnamese employees in Vietnam in the form of online training, the online training services provided by University B are regulated by this Division of charges for international telecommunications services between Vietnam and foreign contractors, which are provided outside Vietnam, lease of transmission lines and satellite frequency bands overseas as prescribed by the Law on telecommunications; division of charge for international postal services between Vietnam and other countries as prescribed by the Law on Postal services and international agreements on postal services to which Vietnam is a signatory, provided such services are provided outside Any foreign entity using a bonded warehouse or inland clearance depot ICD as a warehouse serving international transport, transit of goods, or storage of goods to be processed by other 3. Interpretation of terms In this Circular, the terms below are construed as follows1. “Main contract” means a contract or agreement between a foreign contractor and a Vietnamese party. 2. “Subcontract” means a contract or agreement between a foreign contractor and a subcontractor. .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663. Vietnam’s territory include Vietnam’s territorial land, islands, inland waters, territorial sea and the sky above, the waters beyond territorial sea, including sea bed and the underground earth over which Vietnam exercises its full national sovereignty and jurisdiction. Article 4. Taxpayers1. Foreign contractors and foreign sub-contractors who meet the requirements in Article 8 Section 2 Chapter II or Article 14 Section 4 Chapter II, do business in Vietnam, or earn income in Vietnam. The business is done under the main contract with a Vietnamese entity or another foreign entity doing business in Vietnam under the subcontract. Foreign contractors and foreign sub-contractors that have permanent establishments in Vietnam or are residents of Vietnam shall be determined in accordance with the Law on Corporate income tax, the Law on Personal income tax, and guiding documents. If permanent establishments and residents are defined otherwise by a Double Taxation Agreement to which Vietnam is a signatory, such Agreement shall Organizations established and operated under Vietnam’s law or registers its operation under Vietnam law; business entities that purchase services, services attached to goods, or pay income in Vietnam under main contracts or subcontracts; purchase goods in the form of domestic import or under Incoterms; distribute goods or provide services on behalf of foreign entities in Vietnam hereinafter referred to as Vietnamese entities include- Business organizations established under Company law, the Law on Investment, and the Law on Cooperatives;- Business organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, armed force units, public service providers, and other organizations;- Petroleum contractors defined in the Law on Petroleum;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Foreign organizations or representatives of foreign organizations permitted to operate in Vietnam;- Air ticket outlets or agents in Vietnam of foreign airlines that are entitled to enter and leave Vietnam to provide transport services directly or in cooperation;- Organizations and individuals that provide sea transport services of foreign shipping companies; agents in Vietnam of foreign logistics companies;- Securities companies, securities issuers, asset management companies, commercial banks where securities investment funds or foreign organizations open their securities investment accounts- Other organizations in Vietnam;- Businesspeople in defined in Clause 2 Article 4 Chapter I are obliged to withhold VAT and corporate income tax as prescribed in Section 3 Chapter II before paying foreign contractors and foreign 5. Taxes1. Taxpayers defined in Clause 2 Article 4 Chapter I are obliged to withhold VAT and corporate income tax as prescribed in Section 3 Chapter II before paying foreign contractors and foreign sub-contractors..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663. Foreign contractors and foreign sub-contractors shall pay other taxes, fees and charges in accordance with applicable regulations of law on taxes, fees and IIBASIS AND METHODS FOR TAX CALCULATIONSection 1. Items subject to VAT and income subject to corporate income tax Article 6. Items subject to VAT1. Services or services attached to goods subject to VAT that are provided by foreign contractors and foreign sub-contractors under main contracts and subcontracts and used for manufacture, sale, and consumption in Vietnam except for the case in Article 2 of Chapter I, including- Services or services attached to goods subject to VAT that are provided in Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors and consumed in Vietnam;- Services or services attached to goods subject to VAT that are provided outside Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors and consumed in If a contract stipulate that goods shall be delivered to a location in Vietnam except for the case in Clause 5 Article 2 Chapter I, or goods supply is attached to services provided in Vietnam such as installation, test run, warranty, maintenance, replacement, or other services including complimentary services, the value of goods is only subject to VAT at importation, whether or not such services are part of the goods supply contract. The value of services is subject to VAT as prescribed in this Circular. If the contract does not separate the value of goods from that of attached services including complimentary services, the whole contract is subject to VAT..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Company A in Vietnam signs a contract to buy a production line for a cement factory contract with company B overseas. The total contract value is USD 100 million, including USD 80 million of machinery and equipment some of them are subject to 10% VAT and USD 20 million of installation guide, supervision, warranty, and payable by company B is determined as follows- VAT applies to value of services USD 20 million, not value of imported machinery and If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, VAT shall apply to the whole contract value USD 100 million.Article 7. Income subject to corporate income tax1. Income subject to corporate income tax of foreign contractors and foreign sub-contractors are income from provision of goods, services, and services attached to goods in Vietnam under main contracts and subcontracts except for the case in Article 2 Chapter I. 2. If goods is delivered to a location in Vietnam except for the case in Clause 5 Article 2 Chapter I, or goods provision is attached to some services provided in Vietnam such as marketing, sale promotion, installation, test run, warranty, maintenance, replacement, and other services including complimentary services, whether or not such services are part of the goods supply contract, then income subject to corporate income tax of foreign contractors and foreign sub-contractors is the total value of goods/ 10Company A in Vietnam signs a contract to buy a production line for a cement factory project with company B overseas. The total contract value is USD 100 million VAT-exclusive, including USD 80 million of machinery and equipment and USD 20 million of installation guide, supervision, warranty, and maintenance..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Corporate income tax on the value of imported machinery and equipment USD 80 million and VAT on the value of services USD 20 million shall be calculated separately at specific If the value of machinery and equipment cannot be separated from the value of services, corporate income tax shall apply to the total contract value USD 100 million at a specific Incomes earned in Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors are any incomes they receive under main contracts or subcontracts except for the case described in Article 2 Chapter I, regardless of their business locations. Taxable incomes of foreign contractors and foreign sub-contractors in some cases- Income from transfer of the right to ownership or the right to enjoyment of property, transfer of the right to participate in business contracts/projects in Vietnam, transfer of right to property in Income from copyright means any income paid for the right to use, transfer of intellectual property rights and technology transfer, software copyright including payments for the right to use, transfer of copyright, transfer of industrial property rights, transfer of technologies and software copyright. “Copyright”, “industrial property rights”, “technology transfer” are defined in the Civil Code, the Law on Intellectual property, the Law on Technology transfers, and their guiding Income from transfer and liquidation of Income from loan interest means income of the creditor from loans, whether or not such loans are secured, whether or not the creditor receive profits of the borrower; income from deposit interest except for deposit interest of foreigners and interest derived from deposit accounts meant to sustain operation in Vietnam of diplomatic missions, representative offices of international organizations and non-governmental organizations in Vietnam, including associated bonuses if any; income from interest on late payment under contracts; income from bond interest and bond discounts except for tax-free bonds, treasury bills, income from certificates of interest includes the fees payable by the Vietnamese party under the contract..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Fines and damages paid by parties breaching Other incomes defined by 2. PAYING VAT USING CREDIT-INVOICE METHOD, PAYING CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO DECARED REVENUE AND EXPENSE hereinafter referred to as declaration methodArticle 8. Requirements and regulated entitiesA foreign contractor or foreign sub-contractor shall pay tax in accordance with instructions in section 2 Chapter II if the requirements below are satisfied1. The contractor/subcontractor has a permanent establishment in Vietnam or the contractor/subcontractor is a resident of Vietnam;2. The period of business operation on Vietnam under the main contract or subcontract is 183 days or longer from the effective date of the The contractor/subcontractor applies Vietnam’s accounting practice, has applied for tax registration and issued with a taxpayer ID number TIN by a tax authority..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66The Law on Value-added tax and its guiding documents shall 10. Corporate income taxThe Law on Corporate income tax and its guiding documents shall 3. PAYING VAT AND CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO FIXED RATEShereinafter referred to as direct methodArticle 11. Requirements and regulated entitiesIf the foreign contractor or foreign sub-contractor fails to meet any of the requirements mentioned in Article 8 Section 2 Chapter II, the Vietnamese party shall pay tax on their behalf in accordance with instructions in Article 12 and Article 13 Section 3 of Chapter II. Article 12. VATThe basis for tax calculation is the revenue subject to VAT and tax rate %..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66=Revenue subject to VATxVAT rateForeign contractors and foreign sub-contractors paying tax using direct method must not deduct VAT on goods/services purchased to execute main contracts and Revenue subject to VATa Revenue subject to VATRevenue subject to VAT is total revenue from provision of services and services attached to goods subject to VAT received by the foreign contractor or foreign sub-contractor inclusive of subtracting taxes payable and any costs if any paid by the Vietnamese party instead of the foreign contractor or foreign Determination of revenue subject to VAT in some cases.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Revenue subject to VAT=VAT-exclusive revenue 1 - VAT rateExample 11Foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to supervise the construction of cement factory Z. The contract value is USD 300,000 exclusive of VAT but inclusive of corporate income tax. Furthermore, the Vietnamese entity provides accommodations and workplaces for managers of foreign contractor A, which are valued at USD 40,000 exclusive of VAT. According to the contract, the Vietnamese party is responsible for paying VAT on behalf of the foreign contractor. The revenue subject to VAT earned by foreign contractor A is calculated as followsRevenue subject to VAT=300,000 + 40,000.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 If a foreign contractor signs a contract with Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors who pay tax using direct method or foreign sub-contractors who pay tax using mixed methods to do part of the works in the main contract signed with the Vietnamese entity, and a list of such Vietnamese sub-contractors and foreign sub-contractors is enclosed with the main contract, the revenue subject to VAT of the foreign contractor does not include the value of works carried out by Vietnamese sub-contractors or foreign case the foreign contractor signs a contract with suppliers in Vietnam to buy raw materials, machinery and equipment to execute the main contract, buy goods/services serving internal use or the works other than those in the main contract, the values of such goods/services shall not be deductible when calculating revenue subject to VAT of the foreign 12Foreign contractor A signs a contract to build cement factory Z with a Vietnamese entity. The total contract value is USD 10 million inclusive of VAT. According to the main contract, foreign contractor A shall delegate part of the construction stipulated in the main contract signed with the Vietnamese entity to Vietnamese sub-contractor B, which is valued at USD 01 million exclusive of VAT. Furthermore, during the construction process, foreign contractor A buys building materials bricks, cement, sand, etc., other goods and services such as stationery, car rental and hotel rooms for experts, etc. to serve the contract this case, the revenue subject to VAT earned by foreign contractor A is calculated as followsRevenue subject to VAT = USD 10 million – USD 1 million = USD 9 million Do not subtract the value of raw materials, goods and services such as car rental, hotel rooms, stationery, etc. from the revenue subject to VAT of foreign contractor If the foreign sub-contractors that sign contracts with the foreign contractor pay tax using direct method, the Vietnamese entity shall declare and pay VAT on behalf of the foreign contractor and foreign sub-contractors at corresponding VAT rates under the main contract and subcontracts. Foreign sub-contractors are not required to declare and pay VAT on the value of works they carry out under subcontracts signed with the foreign contractor, which has been paid by the Vietnamese Revenue subject to VAT from renting out vehicles, machinery and equipment is the total rent. If the revenue from renting out vehicles machinery and equipment includes the costs directly paid by the renters such as insurance, costs of maintenance, registration, operators, and shipment to Vietnam, the revenue subject to VAT does not include such costs if proving documents are presented..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 With regard to outbound international delivery services whether the service charge is paid by the consignor or the consignee, revenue subject to VAT is the whole revenue received by the foreign 13Company A overseas provide postal services from abroad to Vietnam and vice versa. The revenue subject to VAT earned by company A is calculated as follows+ Revenue from inbound from abroad to Vietnam postal services is not subject to VAT whether service charges are paid by the consignor or consignee; + The whole revenue earned by company A from outbound postal services is subject to VAT whether service charges are paid by the consignor or consignee.Example 14Vietnamese Company B provides postal services from abroad to Vietnam and vice versa. To provide these services, company B pays overseas company C an amount of x USD. VAT incurred by company C is calculated as follows+ With regard to inbound postal services whether service charges are paid by the consignor or consignee the amount of x USD received by company C is not subject to VAT;+ With regard to outbound postal services whether service charges are paid by the consignor or consignee the amount of x USD received by company C is not subject to VAT; company B shall declare, withhold, and pay VAT on the x amount paid to company C..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66a VAT rates applied to trade rate1Services, rental of machinery and equipment, insurance; construction, installation exclusive of raw materials, machinery and transportation, services attached to goods; construction, installation inclusive of raw materials, machinery and equipment..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663Other trades2b Determination of revenue VAT rates in some cases If the main contract or subcontract consists of various business activities or part of the contract value is not subject to VAT, VAT rates shall be applied separately on each business activity carried out by the foreign contractor or foreign sub-contractor. If the value of each business activity cannot be separated, the highest VAT rate shall apply to the whole contract regard to construction/installation inclusive of raw materials or machinery and equipment if the value of each activity can be separated, the foreign contractor is not required to pay VAT on the value of raw materials or machinery and equipment, which has been paid during importation or is exempt from VAT; corresponding VAT rate shall apply to the remaining value. With regard to construction/installation inclusive of raw materials or machinery and equipment if the value of each activity can be separated, the foreign contractor is not required to pay VAT on the value of raw materials or machinery and equipment, which has been paid during importation or is exempt from VAT; corresponding VAT rate shall apply to the remaining value. Where the foreign contractor signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials or machinery and equipment, and the foreign contractor only provide the other services under the main contract, 5% VAT on service provision shall 15Foreign contractor A signs a contract to build power plant X with a Vietnamese entity. The contract value is USD 75 million inclusive of VAT.Case 1 Value of each business activity can be separated.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Value of machinery and equipment subject to VAT USD 30 of machinery and equipment not subject to VAT USD 15 of warranty services attached thereto USD 5 million.+ Value of technological line design and other design services USD 5 million.+ Value of workshops, other auxiliary systems, construction, and installation USD 15 million.+ Value of supervision services and installation guide USD 3 million.+ Value of operation training and test run services USD 2 importation, VAT on USD 30 million of machinery and equipment has been paid. Value of machinery and equipment not subject to VAT is USD 15 contractor shall only pay VAT on the value of services and construction/installation in the contract signed with the Vietnamese entity. Value of services warranty, design, supervision, installation guide, technical training, test run is USD 15 million, which applies 5% VAT on revenue from service provision; value of construction and installation is USD 15 million, which applies 3% VAT on revenue from construction and installation VAT is not imposed on value of imported machinery and equipment. .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Case 3 Where foreign contractor A signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials and foreign contractor A only provide the other services such as supervision service, installation guide the value of such services shall apply 5% With regard to contracts to provide machinery and equipment that include services performed in Vietnam, if value of machinery and equipment can be separated from value of services, corresponding VAT rates shall apply to corresponding parts of the contract. If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, 3% VAT shall 16Korean contractor H, who does not follow Vietnam’s accounting practice, signs a contract with company B in Vietnam to provide machinery and equipment attached to installation and test run services for USD 10 million. The contract does not separate the value of machinery and equipment from the value of services, 3% VAT shall VAT incurred by foreign contractors and foreign sub-contractors that provide goods/services serving petroleum exploration and extractiona. Any foreign contractor or foreign sub-contractor that provides goods/services serving petroleum exploration and extraction fails to satisfy one of the requirements in Article 8 Section 2 Chapter II, the Vietnamese entity shall withhold and pay VAT before paying the foreign contractor or foreign sub-contractor. The amount of tax paid on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor equals = the total payment exclusive of VAT multiplied by x VAT rate applied to the goods/services provided by the foreign In case the foreign contractor or foreign sub-contractor provides goods/services serving petroleum exploration and extraction satisfy all three requirements in Article 8 Section 2 Chapter II or two requirements in Clause 1, Clause 2 Article 8 Section 2 Chapter II, and adheres to regulations of law on accounting and instructions of the Ministry of Finance- If the Vietnam entity pays the foreign contractor or foreign sub-contractor before they obtain the tax registration certificate to declare and pay tax using credit-invoice method, the Vietnam entity shall withhold and pay VAT on their behalf before making the payment. The amount of tax paid on behalf of the foreign contractor equals = the total payment exclusive of VAT multiplied by x VAT rate applied to the goods/services provided by the foreign When the foreign contractor or foreign sub-contractor is issued with the tax registration certificate by the tax authority, they may transfer invoices and receipts made during the tax period to the Vietnamese entity in order for the Vietnamese entity to declare and pay VAT on their behalf..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Example 17In January 2015, foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to provide petroleum services for USD 01 million. Before obtaining the tax registration certificate, foreign contractor A incurs a VAT of USD 5,000 on purchased goods/services. On March 15, 2015, the Vietnamese entity pays USD 100,000 to foreign contractor A exclusive of VAT and inclusive of corporate income tax. The Vietnamese entity shall pay VAT on behalf of foreign contractor A, which equals = 100,000 x 10% = 10,000 USD.On May 01, 2015, foreign contractor A applies for a registration and is issued with a tax registration certificate by the tax authority. In May 2015, the Vietnamese entity pays USD 200,000 to foreign contractor A exclusive of VAT and inclusive of corporate income tax. Thus, output VAT incurred by foreign contractor A in May is USD 20,000 = 200,000 x 10%.Input VAT of foreign contractor A incurred during the period from May 01, 2015 to May 30, 2015 is USD 2,000 foreign contractor A has a taxpayer ID number during this period. Foreign contractor A shall transfer all invoices and receipts made in May 2015 to the Vietnamese entity in order for the Vietnamese entity to declare and pay VAT on behalf of foreign contractor payable by foreign contractor A in the tax period May 2015 is 18,000 USD = 20,000 USD – 2,000 USD.Foreign contractor A must not deduct USD 5,000 of input VAT incurred before May 01, 13. Corporate income taxThe basis for tax calculation is the revenue subject to corporate income tax CIT and tax rate %.CIT payable.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Revenue subject to CITxCIT rate1. Revenue subject to CITa Revenue subject to CITRevenue subject to CIT is the total revenue exclusive of VAT received by the foreign contractor or foreign sub-contractor, inclusive of taxes payable. Revenue subject to CIT includes the costs paid by the Vietnamese entity on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor if any.b Determination of revenue subject to CIT in some cases If the main contract or subcontract stipulates that revenue received by the foreign contractor or foreign sub-contractor is exclusive of CIT, the revenue subject to CIT shall be calculated as followsRevenue subject to CIT.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66CIT-exclusive revenue 1 - CIT rateExample 18Foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to supervise the construction of cement factory Z. The contract value is USD 285,000 exclusive of VAT and CIT. Furthermore, the Vietnamese entity provides accommodations and workplaces for managers of foreign contractor A, which are valued as USD 38,000 exclusive of VAT and CIT. According to the contract, the Vietnamese entity is responsible for paying VAT and CIT on behalf of the foreign contractor. CIT payable by foreign contractor A is calculated as followsRevenue subject to CITRevenue subject to CIT=285,000 + 38,000=.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661- 5% If a foreign contractor signs a contract with Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors who pay tax using direct method or foreign sub-contractors who pay tax using mixed methods to do part of the works in the main contract signed with the Vietnamese entity, and a list of such Vietnamese sub-contractors and foreign sub-contractors is enclosed with the main contract, the revenue subject to CIT of the foreign contractor does not include the value of works carried out by Vietnamese sub-contractors or foreign case the foreign contractor signs a contract with suppliers in Vietnam to buy raw materials, machinery and equipment to execute the main contract, buy goods/services serving internal use or the works other than those in the main contract, the values of such goods/services shall not be deductible when calculating revenue subject to CIT of the foreign 19Foreign contractor A signs a contract to build cement factory Z with a Vietnamese entity. The total contract value is USD 9 million exclusive of VAT. According to the main contract, foreign contractor A shall delegate part of the construction stipulated in the main contract signed with the Vietnamese entity to Vietnamese sub-contractor B, which is valued at USD 01 million exclusive of VAT. Furthermore, during the construction process, foreign contractor A buys building materials bricks, cement, sand, etc., other goods and services such as stationery, car rental and hotel rooms for experts, etc. to serve the contract this case, the revenue subject to CIT earned by foreign contractor A is calculated as followsRevenue subject to CIT = USD 9 million – USD 1 million = USD 8 million Do not subtract the value of raw materials, goods and services such as car rental, hotel rooms, stationery, etc. from the revenue subject to CIT of foreign contractor If the foreign sub-contractors that sign contracts with the foreign contractor pay tax using direct method, the Vietnamese entity shall declare and pay CIT on behalf of the foreign contractor and foreign sub-contractors at corresponding CIT rates under the main contract and subcontracts. Foreign sub-contractors are not required to declare and pay CIT on the value of works they carry out under subcontracts signed with the foreign contractor, which has been paid by the Vietnamese entity on their behalf..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 Revenue subject to CIT of a foreign airline is the revenue from selling tickets, airway bills, and other revenues except for those collected on behalf of the State or other organizations as prescribed by Vietnam’s law in Vietnam from transport of passengers, cargo, and other objects by their own flights or flights in cooperation with other 20 In the 1st quarter of 2013, foreign airline A earns a revenue of USD 100,000, including USD 85,000 from passenger air tickets, USD 10,000 from airway bills, and USD 5,000 from miscellaneous charges orders MCOs; USD 1,000 of airport fees is collected on behalf of the state; USD 2,000 is paid for returned subject to CIT earned by foreign airline A in the 1st quarter of 2013 is calculated as followsRevenue subject to CIT = 100,000 – 1,000 + 2,000 = 97,000 USD Revenue subject to CIT of a foreign marine shipping company is the total charge for transport of passengers, cargo, and other surcharges received by the shipping company from the loading port to the unloading port including charge for the consignments transit through intermediate ports and/or charge fro transport of cargo between Vietnam’s charge being the basis for calculating CIT does not include the charge on which CIT has been paid at a Vietnam’s port and the charge paid to a Vietnamese courier for transporting goods from a Vietnam’s port to an intermediate 21 Company A acts as an agent of foreign marine shipping company X. According to the agent contract, company A, on behalf of company X, receives goods to be transported abroad, issues bills of lading, collects charges, etc..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Company A hires ships from Vietnamese or foreign companies to carry goods from Vietnam to Singapore for USD 20,000. From Singapore, goods shall be transported to the USA by ships of company subject to CIT of company X is calculated as followsRevenue subject to CIT = 100,000 – 20,000 = 80,000 Revenue subject to CIT from outbound logistics services whether the service charge is paid by the consignor or consignee is the whole revenue received by the foreign contractor exclusive of international transport charge payable to the courier by air or by sea. Revenue subject to CIT from outbound postal services whether the service charge is paid by the consignor or consignee is the whole revenue received by the foreign 22 Overseas company A provides postal services from Vietnam to abroad and vice versa. The revenue subject to CIT of company A is calculated as follows+ Revenue from inbound postal services is not subject to CIT whether service charges are paid by the consignor or consignee; + The whole revenue earned by company A from outbound postal services is subject to CIT whether service charges are paid by the consignor or consignee..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Vietnamese Company B provides postal services from Vietnam to abroad and vice versa. To provide these services, company B pays overseas company C an amount of x USD. CIT incurred by company C is calculated as follows+ The amount of x USD received by company C from inbound postal services is not subject to CIT whether service charges are paid by the consignor or consignee is not subject to CIT;+ With regard to outbound postal services whether service charges are paid by the consignor or consignee, the amount of x USD received by company C is not subject to CIT; company B shall declare, withhold, and pay CIT on the x amount paid to company Revenue subject to CIT from reinsurance is calculated as follows- Revenue subject to CIT from ceding reinsurance abroad is the charge for ceding reinsurance abroad received by the foreign contractor including reinsurance commission and indemnity paid to clients as agreed.- Revenue subject to CIT from receipt of reinsurance from abroad is the reinsurance commission received by the foreign Revenue subject to CIT from securities transfer is calculated as followsRevenue subject to CIT from transferring securities and certificates of deposit is the total revenue from selling securities and certificates of deposit at that Revenue subject to CIT from interest rate swap IRS is the difference between the interest receivable and interest payable received by the foreign contractor within a calendar year. The determination of tax period according to calendar years is specified in the Law on Corporate income tax, the Law on Tax administration, and their guiding documents..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Bank A has a loan of USD 10 million with a monthly interest rate of The effective period of the contract is 03 years from February 01, 2012 to February 01, 2015. Payments shall be made every 06 months at the beginning of the to the loan contract, A negotiates with bank B overseas to execute the IRS contract, in particular- The effective period of the contract is 03 years from February 01, 2012 to February 01, 2015. Payments shall be made every 06 months at the beginning of the Floating interest payable to B is libor + and B has to pay A a fixed interest rate of This means if libor + is higher than the fixed interest rate in the IRS contract, B will receive a difference of interest from A, which equals = libor + – interest payable at On the contrary, if libor + is lower than the fixed interest rate in the IRS contract, A will receive a difference of interest from B, which equals = - interest received by A at an interest rate of libor + timeLibor interest rate %The rate payable to B by A %The rate payable to A by BThe rate received by B or A after offsetting.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66ABAB1/2/2012- 31/7/ phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66-151/8/2012 - 31/1/ phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661/2/2013- 31/7/ - 31/1/2014.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 - 31/7/ phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 30/1/ phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6610Revenue subject to CIT received by B is calculated as follows- In 2012 from January 01, 2012 to December 31, 2012 Total amount B receives from A 15,000 - 5,000 = 10,000 USD;- In 2013 from January 01, 2013 to December 31, 2013 Total amount B receives from A 5,000 - 0 = 5,000 USD;- In 2014 from January 01, 2014 to December 31, 2014 B has to pay A totally USD 5,000 taxable revenue = 0- In 2015 The contract stipulates that payments are made at the beginning of the period, thus there is no transactions between A and B. With regard to treasury billsRevenue subject to CIT from each type of treasury bills held by investors shall be determined on their maturity date..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Revenue subject to CIT=Face value of treasury bills-Weighted mean of buying prices of treasury bills held by the investor on the maturity datexWeighted mean of buying price of treasury bills held by the investor on the maturity date.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Step 1 determine the amount of treasury bills held on the maturity 2 Determine the amount, time, and corresponding buying prices of the treasury bills held on the maturity date determined in Step 1 under First-in-first-out 3 Determine the weighted buying price using the formula=∑ amount of treasury bills held on the maturity date x corresponding buying prices at on the buying date ÷ amount of treasury bills held on the maturity 25 On January 01, 2015, treasury bills with a face value of VND 100,000 and a term of 06 months are issued for VND 89,000 per treasury bill. After being issued, treasury bills are posted on HNX. Investor A makes the transactions below from January 02 to July 01, 2015 maturity dateTransaction dateBuy/SellAmountPrice.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Buy10090,0001/2/2015Buy10092,0001/3/2015Sell.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6693,0001/4/2015Buy4094,0001/5/2015Sell2095,000.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Step 2 Determine the amount, time, and corresponding buying prices of the treasury bills held on the maturity date after subtracting the amount of sold treasury bills according to First-in-first-out rules 150 treasury bills are held on the maturity date, including+ 10 treasury bills at VND 90,000 bought on January 02, 2015+ 100 treasury bills at VND 92,000 bought on February 02, 2015+ 40 treasury bills at VND 94,000 bought on April 02, 2015Step 3 Determine the weighted buying price using the formulaWeighted mean of buying prices [40 x 94,000 + 100 x 92,000 + 10 x 90,000/ 150] = VNDRevenue subject to CIT from the treasury bills received by the investor on the maturity date 100,000 – 92,400 x 150 = 1,140,000 VND.2. CIT rate %a CIT rates % applied to trading.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66TradeCIT rate1Trading distribution, supply of goods, raw materials, supplies machinery and equipment; distribution of goods, raw materials, supplies, machinery and equipment attached to services in Vietnam including those provided in the form of domestic exports, except for goods processed under processing contracts with foreign entities; supply of goods under Incoterms12Services, lease of machinery and equipment, insurance, lease of Restaurant, hotel, casino management services.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Derivative financial services23Lease of aircraft, aircraft engines, parts of aircrafts and ships24Construction, installation, whether or not inclusive of raw materials, machinery and equipment25.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6626Transfer of securities, certificates of deposit, ceding reinsurance abroad, reinsurance interest58Income from copyright.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66b CIT rates in some cases If a main contract or subcontract consists of various business activities, the application of CIT rates to each business activity carried out by the foreign contractor or foreign sub-contractor shall be specified in the contract. If the value of each business activity cannot be separated, the highest CIT rate shall apply to the whole contract regard to construction and installation services inclusive of raw materials or machinery and equipment if the value of each business activity is separated in the main contract, corresponding CIT rate shall apply to each of them. If the value of each business activity cannot be separated, the 2% CIT shall apply to the whole contract value. Where the foreign contractor signs a contract with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials or machinery and equipment, and the foreign contractor only provide the other services under the main contract, 5% VAT on service provision shall 26 Foreign contractor A signs a contract to build power plant X with a Vietnamese entity. The contract value is USD 75 million exclusive of VAT and inclusive of CIT.Case 1 Value of each business activity can be separated+ Value of machinery and equipment provided for the construction USD 50 of machinery and equipment USD 45 million.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66+ Value of technological line design and other design services USD 5 million+ Value of workshops, other auxiliary systems, construction, and installation USD 15 million.+ Value of supervision and installation guide USD 3 million.+ Value of operation training and test run services USD 2 CIT shall apply to USD 45 million of machinery and equipment, 2% CIT shall apply to USD 15 million of construction and installation; 5% CIT shall apply to USD 15 million of other services warranty, design, supervision, installation guide, technical training, and test run.Case 2 If the value of each business activity cannot be separated, the 2% CIT shall apply to the whole contract value which is USD 75 3 Where foreign contractor A signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials and foreign contractor A only provide the other services such as supervision service, installation guide the value of such services shall apply 5% With regard to contracts to provide machinery and equipment that include services performed in Vietnam, if value of machinery and equipment can be separated from value of services, fixed CIT rates shall apply to corresponding parts of the contract. If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, 2% CIT shall 27 .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66+ Value of machinery and equipment provided for the construction USD 60 million.+ Value of technological line design and other design services USD 5 million+ Value of supervision and installation guide USD 3 million.+ Value of operation training and test run services USD 2 the value of machinery and equipment can be separated from value of services, the value of machinery and equipment shall apply CIT rate on trading; the value of design, supervision, installation, training, and test run services shall apply CIT rate on service 2% CIT shall apply to the whole contract value USD 70 million.3. CIT on compensation paid by the party that breaches the contract, which is higher than the damage and thus considered a taxable incomeForeign contractor may pay CIT on the income from compensation at the rate of CIT on taxable revenue or according to the declaration of revenue and expense with the common tax 4. PAYING VAT USING CREDIT-INVOICE METHOD, PAYING CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO FIXED RATES.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Article 14. Requirements and regulated entitiesForeign contractors and foreign sub-contractor that meet the requirements in Clause 1 and Clause 2 Article 8 Section 2 Chapter II, and the organizations that adhere to regulations of law on accounting of the Ministry of Finance shall register with tax authority to pay VAT using credit-invoice method and pay CIT according to fixed 15. VATArticle 9 Section 2 Chapter II shall 16. Corporate income taxArticle 13 Section 3 Chapter II shall IIIIMPLEMENTATIONArticle 17. Effect.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. VAT and CIT on the contracts and subcontracts concluded before this Circular takes effect shall be determined in accordance with corresponding legislative documents effective on the conclusion In case any international agreements to which Vietnam is a signatory contains regulations tax liabilities of foreign contractors and foreign sub-contractors that are at odds with instructions in this Circular, such international agreements shall that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.PP THE MINISTER DEPUTY MINISTER Do Hoang Anh TuanATTACHED FILE .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 33/2018/TT-BTC Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ, GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH NỘI ĐỊA; PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP THẺ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH NƯỚC NGOÀI Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. 2. Thông tư này áp dụng đối với a Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. b Cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch theo quy định tại Luật du lịch; c Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. Điều 2. Người nộp phí, lệ phí 1. Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. 2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài khi được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này. Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí Tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư này là Tổng cục Du lịch; Sở Văn hóa thể thao du lịch; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều 4. Mức thu phí, lệ phí Mức thu phí, lệ phí được quy định như sau 1. Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa a Cấp mới đồng/giấy phép; b Cấp đổi đồng/giấy phép; c Cấp lại đồng/giấy phép. 2. Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm cấp mới, cấp đổi, cấp lại a Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa đồng/thẻ; b Đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm đồng/thẻ. 3. Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài a Cấp mới đồng/Giấy phép. b Cấp lại, Điều chỉnh, gia hạn đồng/Giấy phép Điều 5. Kê khai, nộp và quản lý phí, lệ phí của tổ chức thu 1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài Khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. 2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 19 và Khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. 3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, Mục, tiểu Mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí, lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định. 4. Đối với năm 2018, trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước thuộc diện khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí, đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018, trong đó bao gồm các Khoản phí thuộc phạm vi Điều chỉnh của Thông tư này thì thực hiện quản lý và sử dụng phí như sau a Đối với phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa Tổ chức thu phí được trích để lại 90% tổng số tiền phí thẩm định thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước. Tiền phí để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các Khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả Chi thiết lập Phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng phục vụ công tác cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; Tập huấn nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ lữ hành. b Đối với phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch Tổ chức thu phí được để lại tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí, như sau Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Du lịch được để lại 60% tổng số tiền phí thu được; trích chuyển 30% tổng số tiền phí thu được cho Tổng cục Du lịch và nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, Mục, tiểu Mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Tổng cục Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Du lịch quản lý và sử dụng số tiền phí thu được theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí. Trong đó, các Khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả Chi thiết lập Phần mềm quản lý, thiết lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng phục vụ công tác cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; Tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch; Chi tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức định kỳ để cấp đổi thẻ hướng dẫn viên. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2018 và thay thế Thông tư số 177/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định và cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên; lệ phí cấp phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam. 2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./. Nơi nhận - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Kiểm toán nhà nước; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Ủy ban nhân dân, Cục Thuế, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Lưu VT, Vụ CST CST 5. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai
BỘ TÀI CHÍNH - Số 103/2018/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018 THÔNG TƯHƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán;Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 88/NQLT/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 07/10/2016 giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về phối hợp thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;Căn cứ Quyết định số 1198/QĐ-MTTW ngày 29/12/2016 của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc ban hành Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người nghèo” sửa đổi năm 2016;Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán;Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo”.Chương I. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhThông tư này hướng dẫn danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán; danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Thông tư 2. Đối tượng áp dụngThông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp sau đây gọi tắt là Quỹ “Vì người nghèo”.Điều 3. Tổ chức bộ máy kế toán1. Quỹ “Vì người nghèo” các cấp Trung ương, Tỉnh, Huyện, Xã phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, hoặc người làm kế toán kiêm nhiệm tùy theo quy mô và khối lượng công việc kế toán của từng cấp Riêng xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã có thể bố trí người làm kế toán Quỹ “Vì người nghèo” hoặc người làm kế toán ngân sách và tài chính xã kiêm nhiệm kế toán Quỹ “Vì người nghèo” thực hiện tập hợp chứng từ kế toán ghi sổ thu, chi và lập báo cáo thu chi hoạt động Quỹ “Vì người nghèo”.3. Việc bố trí Kế toán trưởng, phụ trách kế toán Quỹ “Vì người nghèo” các cấp Trung ương, Tỉnh, Huyện, Xã thực hiện theo quy định của pháp luật kế II. QUY ĐỊNH CỤ THỂĐiều 4. Quy định về chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế Quỹ sử dụng 04 mẫu chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính gồm Phiếu thu Mẫu C40-BB, Phiếu chi Mẫu C41-BB, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng Mẫu C43-BB, Biên lai thu tiền Mẫu C45-BB và các chứng từ đặc thù ban hành tại Thông tư này theo Phụ lục số 01. Quỹ được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập các chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán đặc thù Quỹ “Vì người nghèo” quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 5. Quy định về tài khoản kế toán1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ “Vì người nghèo” gồm các tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoài tài khoản trong bảng phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh gồm tài sản, nguồn vốn, thu quỹ, chi hoạt động quỹ, thặng dư thâm hụt tại Quỹ “Vì người nghèo” trong kỳ kế toán. Các tài khoản trong bảng được hạch toán kép hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản.Các tài khoản ngoài bảng phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong bảng nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý, như hàng hoá được ủng hộ, tài trợ, viện trợ, nguyên tệ các loại. Các tài khoản ngoài bảng được hạch toán đơn không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản.Phương pháp ghi chép tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư 6. Quy định về sổ kế toán1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến Quỹ “Vì người nghèo”. Thông tin trên sổ kế toán phải bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống toàn bộ hoạt động thu chi của quỹ. Không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ tài sản, nguồn vốn, các khoản thu, chi Quỹ “Vì người nghèo” các cấp chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Quỹ “Vì người nghèo” lựa chọn một trong các hình thức kế toán áp dụng gồm hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính. Tùy theo hình thức kế toán áp dụng, Quỹ “Vì người nghèo” phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ, hướng dẫn lập sổ kế toán quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư 7. Báo cáo tài chính1. Báo cáo tài chính, báo cáo thu chi hoạt động quỹ- Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo”.- Báo cáo thu chi hoạt động Quỹ dùng để phản ánh tình hình thu chi và kết quả hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo”.2. Trách nhiệm của Quỹ “Vì người nghèo” trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo thu chi hoạt động Quỹ “Vì người nghèo” trung ương phải lập, nộp báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi của Quỹ “Vì người nghèo” cấp tỉnh phải lập, nộp báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ban vận động Quỹ cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi của Quỹ “Vì người nghèo” cấp huyện và cấp xã lập, nộp báo cáo thu chi hoạt động quỹ năm cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ban vận động Quỹ cấp trên trực tiếp để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi của Quỹ “Vì người nghèo” cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Quỹ “Vì người nghèo” cấp dưới, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp có trách nhiệm công khai quỹ định kỳ hoặc theo yêu Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chínhViệc lập báo cáo tài chính phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản, nguồn vốn, thu, chi của Quỹ “Vì người nghèo”.Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo tài chính phải có đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng phụ trách kế toán và chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công Kỳ hạn lập báo cáo tài chính nămBáo cáo tài chính của Quỹ “Vì người nghèo” các cấp được lập vào cuối kỳ kế toán Thời hạn nộp báo cáo tài Thời hạn nộp báo cáo tài chính- Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương nộp báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ tài chính chậm nhất 90 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán Quỹ “Vì người nghèo” cấp tỉnh nộp báo cáo tài chính năm cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương và cơ quan tài chính cùng cấp. Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định thời hạn nộp của báo cáo tài chính cấp Thời hạn nộp báo cáo thu chi hoạt động quỹQuỹ “Vì người nghèo” cấp huyện, cấp xã nộp báo cáo thu chi hoạt động quỹ cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” cấp trên trực tiếp. Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ quy định thời hạn nộp của báo cáo thu chi hoạt động quỹ cấp huyện và cấp Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính quy định tại phụ lục số 04 kèm theo Thông tư III. TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 8. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/ Thông tư này thay thế Thông tư số 77/2007/TT-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo”. Điều 9. Tổ chức thực hiện1. Ban thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương có trách nhiệm triển khai công tác kế toán Quỹ “Vì người nghèo” theo quy định tại Thông tư Cục trưởng Cục quản lý giám sát kế toán, kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Thông tư Các Quỹ xã hội, từ thiện khác có nội dung hoạt động thu, chi theo nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang trải chi phí cho hoạt động tương tự Quỹ “Vì người nghèo”, được vận dụng theo Thông tư này khi thực hiện công tác kế toán./. Nơi nhận - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, Cục QLKT 300 bản. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Phụ lục số 01HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính I. DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Danh mục chứng từ kế toán bắt buộc STT Tên chứng từ Số hiệu 1 Phiếu thu C40-BB 2 Phiếu chi C41-BB 3 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng C43-BB 4 Biên lai thu tiền C45-BB Danh mục chứng từ kế toán đặc thù STT Tên chứng từ Số hiệu 1 Bảng tổng hợp thu tiền ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” C-01Q 2 Bảng kê chi tiền hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng nghèo C-02Q 3 Phiếu biên nhận ủng hộ bằng hiện vật C-03Q 4 Bảng kê đóng góp bằng hiện vật C-04Q 5 Bảng kê chi hỗ trợ bằng hiện vật C-05Q 6 Quyết định về việc phân bổ Quỹ “Vì người nghèo” C-06Q II. MẪU CHỨNG TỪ KẾ TOÁN1. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc ĐƠN VỊ ............................................ Mẫu số C40-BB Mã QHNS ........................................ Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính PHIẾU THU Ngày .... tháng ..... năm ..... Quyển số .......... Số ............................. Nợ .................... Có .................... Họ và tên người nộp tiền .......................................................................................Địa chỉ ...................................................................................................................Nội dung ................................................................................................................Số tiền ....................................................................................................loại tiềnViết bằng chữ ......................................................................................................Kèm theo ............................................................................................................... THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP Ký, họ tên, đóng dấu Ký, họ tên Ký, họ tên Đã nhận đủ số tiền - Bằng số ................................................................................ -Bằng chữ ............................................................................. Ngày ..... tháng ....... năm ........ NGƯỜI NỘP THỦ QUỸ Ký, họ tên Ký, họ tên + Tỷ giá ngoại tệ ....................................................................................................+ Số tiền quy đổi ................................................................................................... ĐƠN VỊ ............................................ Mẫu số C41-BB Mã QHNS ........................................ Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính PHIẾU CHI Ngày .... tháng ..... năm ..... Quyển số .......... Số ............................. Nợ .................... Có .................... Họ và tên người nhận tiền .....................................................................................Địa chỉ ...................................................................................................................Nội dung ................................................................................................................Số tiền ................................................................................................... loại tiềnViết bằng chữ ......................................................................................................Kèm theo ............................................................................................................... THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP Ký, họ tên, đóng dấu Ký, họ tên Ký, họ tên Đã nhận đủ số tiền - Bằng số ................................................................................ -Bằng chữ ............................................................................. Ngày ..... tháng ....... năm ........ THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN Ký, họ tên Ký, họ tên + Tỷ giá ngoại tệ ....................................................................................................+ Số tiền quy đổi ................................................................................................... ĐƠN VỊ ............................................ Mẫu số C43-BB Mã QHNS ........................................ Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG Ngày ..... tháng ...... năm ...... - Họ và tên người thanh toán ................................................................................- Bộ phận hoặc địa chỉ ........................................................................................- Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây Diễn giải Số tiền A 1 I. Số tiền tạm ứng Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết Số tạm ứng kỳ này Phiếu chi số ...................... ngày ............................... Phiếu chi số ...................... ngày ............................... ..... II. Số tiền đề nghị thanh toán Chứng từ ................. số ................... ngày ................... ......................................................................................... III. Số thừa tạm ứng đề nghị nộp trả lại IV. Số thiếu đề nghị chi bổ sung THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ký, họ tên KẾ TOÁN THANH TOÁN NGƯỜI ĐỀ NGHỊ Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên ĐƠN VỊ ............................................ Mẫu số C45-BB Mã QHNS ........................................ Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính BIÊN LAI THU TIỀN Ngày ..... tháng ...... năm ...... Quyển số .......... Số ............................. Họ và tên người người nộp ....................................................................................Địa chỉ ...................................................................................................................Nội dung thu ..........................................................................................................Số tiền thu ............................................................................................. loại tiềnViết bằng chữ ...................................................................................................... NGƯỜI NỘP TIỀN NGƯỜI THU TIỀN Ký, họ tên Ký, họ tên 2. Mẫu chứng từ kế toán đặc thù BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số C-01Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”………… Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính BẢNG TỔNG HỢP THU TIỀN ỦNG HỘ QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”....................................................Số …….. S T Họ tên/Đơn vị Địa chỉ Số tiền ủng hộ Tổng cộng số tiền ủng hộ Ghi T Ngoại tệ Chú Số tiền Quy đổi VNĐ VNĐ A B C 1 2 3 4 = 2+3 D Cộng Tổng số tiền viết bằng chữ .............................................................................. Ngày ... tháng ... năm... THỦ QUỸ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số C-02Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”................ Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính BẢNG KÊ CHI TIỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO, HỘ NGHÈO, NGƯỜI CẬN NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, NGƯỜI CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, HỘ CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÀ CỘNG ĐỒNG NGHÈOLoại hỗ trợ……………………..Số …….. STT Họ tên đối tượng Địa chỉ Quyết định hỗ trợ Số tiền Ghi chú Số Ngày A B C D E 1 G Cộng Tổng số tiền viết bằng chữ................................................................................ Ngày ..... tháng ..... năm ..... NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số C-03Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”................ Ban hành kèm theo Thông tư số 103 /2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính PHIẾU BIÊN NHẬN ỦNG HỘ BẰNG HIỆN VẬTSố ……..Họ và tên người ủng hộ ...........................................................................Địa chỉ....................................................................................................... Ủng hộ Loại hiện vật.............................................................................. Số lượng.................................................................................... Đơn giá ………………………………………………………….Giá trịNếu quy đổi được ........................................................ Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI ỦNG HỘ NGƯỜI NHẬN CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số C-04Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”................ Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính BẢNG KÊ ĐÓNG GÓP BẰNG HIỆN VẬTLoại hiện vật ………………….Số …….. STT Họ tên/ Đơn vị Địa chỉ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 4 D Ngày ... tháng ... năm... THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số C-05Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”................ Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính BẢNG KÊ CHI HỖ TRỢ BẰNG HIỆN VẬTLoại hỗ trợ…………………….Số …….. S TT Họ tên đối tượng Địa chỉ Quyết định hỗ trợ Loại hiện vật Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Số Ngày A B C D E G 1 2 3 4 H Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu Mẫu số C-06Q Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”........ Số /QĐ-BVĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ..........., ngày......... tháng........ năm 20.... QUYẾT ĐỊNHVề việc phân bổ Quỹ “Vì người nghèo” BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”......................... Căn cứ Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người nghèo” ban hành kèm theo Quyết định số……../QĐ-MTTW-ĐCT, ngày ......./....../…….. của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;Căn cứ ........................................................................................................ Theo đề nghị của............1..............,QUYẾT ĐỊNHĐiều 1. Phân bổ số tiền ....................... đồng .........................đồng từ Quỹ “Vì người nghèo” ..................... để hỗ trợ …2….... cho .................. hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cộng đồng nghèo tại ............................................................................Điều 2. Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” ............3...................có trách nhiệm sử dụng số tiền đúng mục đích và đối tượng; chứng từ quyết toán thực hiện theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài 3. Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” .........4....................., và các ban, đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện quyết định này./. Nơi nhận - Như điều 3; - Thành viên Ban vận động; - Đơn vị đề nghị ủng hộ nếu có. - Kho bạc NN.................; - Lưu VT. TM. BAN VẬN ĐỘNG 5 TRƯỞNG BAN/PHÓ TRƯỞNG BAN Ký, đóng dấu Họ tên Chủ tịch/ Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam...... Ghi chú 1 Ban tham mưu, bộ phận tham mưu giúp việc của Ban vận động nếu có; 2 Nội dung hỗ trợ theo Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người nghèo”; 3 Đơn vị nhận phân bổ; 4 Đơn vị phân bổ và đơn vị nhận phân bổ, 5 Thẩm quyền ký là Trưởng ban hoặc Phó Trưởng GIẢI THÍCH, PHƯƠNG PHÁP LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN1. Giải thích, phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộcPHIẾU THUMẫu số C40-BB 1. Mục đích Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán các khoản thu có liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải lập Phiếu thu. Đối với ngoại tệ trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “Bảng kê ngoại tệ” đính kèm với Phiếu thu. 2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Phiếu thu phải đóng thành quyển, số Phiếu thu phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế trên, bên trái của phiếu thu phải ghi rõ tên đơn vị, mã đơn vị sử dụng ngân rõ ngày, tháng, năm lập Phiếu; ngày, tháng, năm thu Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nộp Dòng “Nội dung” Ghi rõ nội dung nộp Dòng “Số tiền” Ghi số tiền nộp quỹ bằng số và bằng chữ, ghi rõ đơn vị tính là đồng Việt Nam hay đơn vị tiền tệ Dòng tiếp theo ghi chứng từ kế toán khác kèm theo Phiếu toán lập Phiếu thu ghi đầy đủ các nội dung và ký vào Phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét, thủ trưởng đơn vị ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ vào Phiếu thu trước khi ký thu được lập thành 3 liênLiên 1 lưu ở nơi lập 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ kế toán khác để ghi sổ kế 3 giao cho người nộp hợp người nộp tiền là đơn vị hoặc cá nhân ở bên ngoài đơn vị thì liên giao cho người nộp tiền phải đóng dấu đơn ý Nếu là thu ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng Việt Nam để ghi CHIMẫu số C41-BB 1. Mục đích Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. 2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Phiếu chi phải đóng thành quyển, số Phiếu chi phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế trên, bên trái của Phiếu chi ghi rõ tên đơn vị, mã đơn vị sử dụng ngân rõ ngày, tháng, năm lập Phiếu; ngày, tháng, năm chi Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận Dòng “Nội dung” Ghi rõ nội dung chi Dòng “Số tiền” Ghi số tiền xuất quỹ bằng số và bằng chữ, ghi rõ đơn vị tính là đồng Việt Nam hay đơn vị tiền tệ Dòng tiếp theo ghi số hoặc loại chứng từ kế toán khác kèm theo Phiếu toán lập Phiếu chi ghi đầy đủ các nội dung và ký vào từng liên, chuyển cho kế toán trưởng soát xét và thủ trưởng đơn vị ký duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ để xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng số và bằng chữ, ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu chi được lập thành 3 liênLiên 1 lưu ở nơi lập 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ kế toán khác để ghi sổ kế 3 giao cho người nhận với liên dùng để giao dịch thanh toán với bên ngoài thì phải đóng dấu của đơn ý Nếu là chi ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng Việt Nam để ghi ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNGMẫu số C43-BB 1. Mục đích Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là bảng liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các khoản chi đề nghị thanh toán của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán. 2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Góc trên, bên trái của giấy đề nghị thanh toán tạm ứng ghi rõ tên đơn vị, mã đơn vị sử dụng ngân sách. Phần đầu ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, bộ phận công tác hoặc địa chỉ của người thanh cứ vào chỉ tiêu của cột A, kế toán thanh toán ghi vào cột 1 như sauPhần I - Số tiền tạm ứng Gồm số tiền tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết và số tạm ứng kỳ 1 Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết Căn cứ vào dòng số dư tạm ứng tính đến ngày lập phiếu thanh toán trên sổ kế toán để 2 Số tạm ứng kỳ này Căn cứ vào các Phiếu chi tạm ứng để ghi. Mỗi Phiếu chi ghi 1 II - Số tiền đề nghị thanh toán Căn cứ vào các chứng từ chi tiêu của người nhận tạm ứng để ghi. Mỗi chứng từ chi tiêu ghi 1 III - Số thừa tạm ứng đề nghị nộp trả lại Ghi số không sử dụng hết, nộp lại đơn IV - Số thiếu đề nghị chi bổ sung Ghi số tiền còn được thanh đề nghị thanh toán tạm ứng do kế toán lập, chuyển cho kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán soát xét và thủ trưởng đơn vị duyệt. Người đề nghị thanh toán ký xác nhận trước khi nhận hoặc nộp trả lại tiền. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng kèm theo chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán. Phần chênh lệch tiền tạm ứng chi không hết phải làm thủ tục thu hồi nộp quỹ hoặc trừ vào lương. Phần chi quá số tạm ứng phải làm thủ tục xuất quỹ trả lại cho người tạm ứng. BIÊN LAI THU TIỀNMẫu số C45-BB 1. Mục đích Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập Phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để người nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ. 2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Biên lai thu tiền phải đóng thành quyển, phải ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của cơ quan thu tiền và đóng dấu cơ quan, phải đánh số từng quyển. Trong mỗi quyển phải ghi rõ số của từng tờ Biên lai thu tiền và số của Biên lai thu tiền được đánh liên tục trong 1 quyển trên, bên trái của Biên lai thu tiền ghi rõ tên đơn vị, mã đơn vị sử dụng ngân rõ họ tên, địa chỉ của người nộp “Nội dung thu” Ghi rõ nội dung thu “Số tiền thu” Ghi số tiền đã thu bằng số và bằng chữ, ghi rõ đơn vị tính là đồng Việt Nam hay đơn vị tiền tệ thu bằng séc phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ séc bắt đầu lưu hành và họ tên người sử dụng séc. Biên lai thu tiền do người thu tiền lập thành hai khi thu tiền, người thu tiền và người nộp tiền ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong người thu tiền lưu liên 1, còn liên 2 giao cho người nộp tiền ngày, người được cơ quan giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào bản lưu để lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày nếu thu séc phải lập Bảng kê thu séc riêng và nộp cho kế toán để lập Phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục nộp Kho bạc, Ngân hàng. Tiền mặt thu được ngày nào, người thu tiền phải nộp quỹ ngày lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền liên quan đến hoạt động sự nghiệp, hoạt động khác và các trường hợp khách hàng nộp séc thanh toán với các khoản nợ. Biên lai thu tiền phải được bảo quản như tiền. Trường hợp đánh mất Biên lai thu tiền thì người làm mất phải bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật hiện hành. Các trường hợp thu phí, lệ phí theo quy định của Pháp luật phí, lệ phí thì sử dụng biên lai của cơ quan thuế phát hành và đơn vị phải thực hiện quyết toán tình hình sử dụng “Biên lai thu phí, lệ phí” theo quy định của cơ quan Giải thích, phương pháp lập chứng từ kế toán đặc thùBẢNG TỔNG HỢP THU TIỀN ỦNG HỘ QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”Mẫu số C-01Q 1. Mục đích Bảng tổng hợp thu tiền ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” dùng cho bộ phận giúp việc Ban vận động Quỹ để tổng hợp thu theo từng thời gian và địa điểm cụ thể và làm căn cứ để hạch toán và ghi sổ kế toán về thu hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Bảng tổng hợp thu tiền ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” được lập trên cơ sở phiếu thu và các chứng từ liên quan đến thu tiền ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo”. Cột A, B Ghi STT, họ tên cá nhân, tổ chức đóng góp, ủng hộ bằng tiền. Cột C Ghi rõ địa chỉ của cá nhân, tổ chức đóng góp, ủng hộ bằng tiền. Cột 1, 2 Ghi số tiền ủng hộ bằng ngoại tệ và quy đổi số ngoại tệ sang đồng Việt Nam. Cột 3 Ghi số tiền ủng hộ bằng đồng Việt Nam. Cột 4 Ghi số tiền ủng hộ bằng đồng Việt NamCột 4 = cột 2 + cột KÊ CHI TIỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO, HỘ NGHÈO, NGƯỜI CẬN NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, NGƯỜI CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, HỘ CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÀ CỘNG ĐỒNG NGHÈOMẫu số C-02Q 1. Mục đích Bảng kê chi tiền hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng nghèo dùng cho bộ phận giúp việc Ban vận động quỹ để kê và theo dõi các đối tượng được hỗ trợ theo từng nội dung chi hỗ trợ và việc nhận tiền của các đối tượng được hỗ Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Mỗi loại hỗ trợ được lập một Bảng kê chi tiền hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng nghèo riêng và căn cứ vào Quyết định chi hỗ trợ theo từng nội dung chi hỗ trợ. Cột A, B Ghi STT, họ tên đối tượng được hỗ trợ theo từng nội dung chi hỗ trợ. Cột C Ghi địa chỉ của đối tượng được hỗ D, E Ghi số, ngày của Quyết định chi hỗ 1 Ghi số tiền được hỗ trợ. PHIẾU BIÊN NHẬN ỦNG HỘ BẰNG HIỆN VẬTMẫu số C- 03Q1. Mục đích Phiếu biên nhận ủng hộ bằng hiện vật là chứng từ để ghi nhận việc ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” bằng hiện vật làm căn cứ hạch toán và ghi sổ kế toán đối với các hiện vật được ủng Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Phiếu biên nhận ủng hộ bằng hiện vật được lập để ghi nhận đối với từng khoản ủng hộ bằng hiện vật, phải ghi rõ họ và tên người ủng hộ, địa chỉ người ủng hộ. Dòng loại hiện vật Ghi rõ loại hiện vật được ủng số lượng Ghi rõ số lượng hiện vật ủng hộ theo số lượng cụ giá trị Ghi số tiền theo giá trị của hiện vật nếu có thể quy đổi biên nhận ủng hộ bằng hiện vật phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập và có đầy đủ chữ ký, họ tên của người ủng hộ, người nhận và chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền, đồng thời phải đóng dấu của đơn vị trên chữ ký chủ tài khoản.BẢNG KÊ ĐÓNG GÓP BẰNG HIỆN VẬTMẫu số C-04Q 1. Mục đích Bảng kê đóng góp bằng hiện vật dùng cho bộ phận giúp việc Ban vận động Quỹ để kê và theo dõi các khoản đóng góp bằng hiện vật làm căn cứ hạch toán và ghi sổ kế toán đối với các hiện vật được ủng Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Mỗi loại hiện vật được lập một Bảng kê riêng. Từng cột ghi theo tên cột của từng người ủng A, B Ghi STT, họ tên cá nhân, tổ chức đóng góp bằng hiện vật. Cột C Ghi rõ địa chỉ của cá nhân, tổ chức đóng góp bằng hiện vật. Cột 1, 2 Ghi đơn vị tính, số lượng hiện vật đóng góp. Cột 3 Ghi đơn giá hiện vật đóng góp nếu có thể quy đổi được. Cột 4 Ghi giá trị của hiện vật được quy đổi thành tiền nếu có Cột 4 = cột 2 x cột 3Dòng loại hiện vật Ghi rõ loại hiện vật được ủng KÊ CHI HỖ TRỢ BẰNG HIỆN VẬTMẫu số C-05Q 1. Mục đích Bảng kê chi hỗ trợ bằng hiện vật dùng cho bộ phận giúp việc Ban vận động Quỹ để kê và theo dõi các đối tượng được hỗ trợ theo từng nội dung chi hỗ trợ và việc nhận ủng hộ của các đối tượng được hỗ Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Mỗi loại hỗ trợ được lập một Bảng kê chi hỗ trợ riêng và căn cứ vào quyết định chi hỗ trợ theo từng nội dung chi hỗ trợ. Từng cột ghi theo tên cột của từng người được hỗ trợ và theo Quyết định hỗ trợ, loại hiện vật được hỗ A, B Ghi STT, họ tên đối tượng được hỗ trợ theo từng nội dung chi hỗ trợ. Cột C Ghi địa chỉ của đối tượng được hỗ D, E Ghi số, ngày của Quyết định chi hỗ G Ghi loại hiện vật hỗ 1, 2 Ghi đơn vị tính, số lượng hiện vật chi hỗ trợ. Cột 3 Ghi đơn giá hiện vật chi hỗ trợ nếu có thể quy đổi được. Cột 4 Ghi giá trị của hiện vật được quy đổi thành tiền nếu có Cột 4 = cột 2 x cột ĐỊNH Về việc phân bổ Quỹ “Vì người nghèo”Mẫu số C-06Q 1. Mục đích Dùng để phân bổ Quỹ “Vì người nghèo” cho các đối tượng được hỗ trợ và nội dung hỗ trợ theo Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người nghèo”.2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi Ghi rõ số tiền dùng để phân bổ bằng số và bằng chữ, số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng nghèo được hỗ trợ tại địa phương. Phụ lục số 02HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁNBan hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chínhI- DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN Số TT Số hiệu TK cấp 1 Số hiệu TK cấp 2, 3 Tên Tài khoản Phạm vi áp dụng A CÁC TÀI KHOẢN TRONG BẢNG LOẠI 1 1 111 Tiền mặt Mọi đơn vị 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 2 112 Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Mọi đơn vị 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 3 137 Tạm chi Mọi đơn vị 1378 Tạm chi khác 13781 Điều chuyển nguồn thu bằng tiền 13782 Điều chuyển nguồn thu bằng hàng hóa 13788 Tạm chi khác 4 138 Phải thu khác Mọi đơn vị 1388 Phải thu khác 5 141 Tạm ứng Mọi đơn vị 6 156 Hàng hóa Đơn vị có phát sinh LOẠI 3 7 331 Phải trả cho người bán Mọi đơn vị 8 338 Phải trả khác Mọi đơn vị 3381 Các khoản thu hộ, chi hộ 3388 Phải trả khác LOẠI 4 9 421 Thặng dư thâm hụt lũy kế Mọi đơn vị LOẠI 5 10 541 Thu Quỹ “Vì người nghèo” Mọi đơn vị 5411 Thu ủng hộ trực tiếp tại địa phương 5412 Thu tài trợ, viện trợ 5413 Thu điều chuyển 5418 Thu khác LOẠI 6 11 641 Chi hoạt động quỹ Mọi đơn vị LOẠI 9 12 911 Xác định kết quả Mọi đơn vị B CÁC TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 1 002 Hàng hóa được ủng hộ, tài trợ, viện trợ 2 007 Ngoại tệ các loại II. GIẢI THÍCH NỘI DUNG, KẾT CẤU VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CÁC TÀI KHOẢN TRONG BẢNGTÀI KHOẢN LOẠI 1NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN LOẠI 11- Loại Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động các loại tiền, các khoản tạm chi, các khoản phải thu, các khoản tạm ứng và hàng tồn kho của Quỹ “Vì người nghèo”.2- Các loại tiền ở Quỹ “Vì người nghèo” các cấp bao gồm Tiền mặt Kể cả tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ hiện có ở quỹ; Tiền gửi ở Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế Quỹ “Vì người nghèo” các cấp có nhập quỹ tiền mặt hoặc có gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế xuất quỹ bằng ngoại tệ hoặc rút ngoại tệ gửi Ngân hàng thì quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái đã phản ánh trên sổ kế toán theo một trong hai phương pháp Bình quân gia quyền di động; Giá thực tế đích danh. Các loại ngoại tệ phải được quản lý chi tiết theo từng nguyên Các khoản phải thu khác gồm các khoản phải thu không liên quan đến giao dịch mua bán như giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý, các khoản bồi thường vật chất,...5- Các khoản tạm chi là các khoản điều chuyển nguồn thu cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương và các khoản tạm chi Các khoản tạm ứng là các khoản phải thu về số đã tạm ứng cho cán bộ, nhân viên và người lao động của Hàng hóa của Quỹ “Vì người nghèo” bao gồm các loại hàng hoá nhận từ hoạt động ủng hộ từ thiện và được theo dõi cả giá trị và số lượng. Hàng hóa phải quản lý chi tiết theo từng loại, từng thứ, từng mặt hàng, nhằm đảm bảo khớp đúng giữa giá trị và hiện vật. Tất cả hàng hóa khi nhận đều phải được kiểm nhận cả về mặt số lượng và chất lượng theo từng trường hợp cụ thể. Cuối kỳ kế toán, phải xác định số hàng hóa tồn kho thực tế. Thực hiện đối chiếu giữa sổ kế toán với sổ kho, giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế tồn kho. - Loại Tài khoản 1 có 06 tài khoản+ Tài khoản 111- Tiền mặt;+ Tài khoản 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc;+ Tài khoản 137- Tạm chi;+ Tài khoản 138- Phải thu khác;+ Tài khoản 141- Tạm ứng;+ Tài khoản 156- Hàng KHOẢN 111TIỀN MẶT Nguyên tắc kế Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của quỹ, bao gồm tiền Việt Nam và ngoại Chỉ phản ánh vào TK 111- Tiền mặt, giá trị tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt của quỹ, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm, luôn đảm bảo khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế toán, sổ quỹ và thực tế. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Mọi chênh lệch phát sinh phải xác định nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo, kiến nghị biện pháp xử lý chênh Kế toán tiền mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành và các quy định về thủ tục thu, chi, nhập quỹ, xuất quỹ, kiểm soát trước quỹ và kiểm kê quỹ của Nhà Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 111- Tiền mặt Bên Nợ Các khoản tiền mặt tăng, do- Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ;- Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm Có Các khoản tiền mặt giảm, do- Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ;- Số thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm dư bên Nợ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ còn tồn khoản 111 - Tiền mặt có 02 tài khoản cấp 2- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ Tiền Tài khoản 1112 - Ngoại tệ Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam tại quỹ của đơn Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Khi rút tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc về quỹ tiền mặt của quỹ, ghiNợ TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho Khi nhận các khoản ủng hộ, đóng góp tại địa phương của các tổ chức, cá nhân trong nước bằng tiền mặt, ghiNợ TK 111- Tiền mặt Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5411. Khi nhà tài trợ ủng hộ, đóng góp cho các tổ chức, cá nhân trong nước thông qua quỹ bằng tiền mặt, ghiNợ TK 111- Tiền mặt Có TK 338- Phải trả khác 3381.- Khi chi tiền cho các Quỹ “Vì người nghèo” địa phương khác bằng tiền mặt theo danh sách của nhà tài trợ yêu cầu, ghiNợ TK 338- Phải trả khác 3381 Có TK 111- Tiền Khi được tài trợ, viện trợ không hoàn lại bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi Nợ TK 111- Tiền mặt Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5412. Các khoản thu khác bằng tiền mặt, ghiNợ TK 111- Tiền mặt Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5418. Khi thu hồi các khoản tạm ứng bằng tiền mặt cho cán bộ, nhân viên và người lao động của quỹ, ghiNợ TK 111- Tiền mặt Có TK 141- Tạm ứng. Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê, chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghiNợ TK 111- Tiền mặt Có TK 338- Phải trả khác 3388. Khi chi tiền mặt hỗ trợ cho các đối tượng người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng nghèo, ghiNợ TK 641- Chi hoạt động quỹ Có TK 111- Tiền Chi tạm ứng cho cán bộ, nhân viên, người lao động của quỹ bằng tiền mặt, ghiNợ TK 141- Tạm ứng Có TK 111- Tiền Số thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê, ghiNợ TK 138- Phải thu khác 1388 Có TK 111- Tiền KHOẢN 112TIỀN GỬI NGÂN HÀNG, KHO BẠC Nguyên tắc kế Tài khoản này phản ánh số hiện có, tình hình biến động tất cả các loại tiền của Quỹ “Vì người nghèo” gửi tại Ngân hàng, Kho bạc bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ. Căn cứ để hạch toán trên TK 112 "Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc" là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc Bảng sao kê của Ngân hàng, Kho bạc kèm theo các chứng từ gốc. Định kỳ phải kiểm tra, đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, rút ra và tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của Ngân hàng, Kho bạc quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo ngay cho Ngân hàng, Kho bạc để xác nhận và điều chỉnh kịp Kế toán tiền gửi phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ và những quy định có liên quan đến Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành. 2- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho Nợ Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào Ngân hàng, Kho Có Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ tiền gửi Ngân hàng, Kho dư bên Nợ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn gửi ở Ngân hàng, Kho khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc có 2 tài khoản cấp 2- Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền Việt Nam của đơn vị gửi tại Ngân hàng, Kho Tài khoản 1122- Ngoại tệ Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị của các loại ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng, Kho Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ Khi xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, Kho bạc, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạcCó TK 111- Tiền Khi nhận được các khoản đóng góp tại địa phương của các tổ chức, cá nhân trong nước bằng chuyển khoản, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạcCó TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5411. Khi nhà tài trợ ủng hộ, đóng góp cho các tổ chức, cá nhân trong nước thông qua quỹ bằng chuyển khoản, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 338- Phải trả khác 3381.- Khi chuyển tiền cho các Quỹ “Vì người nghèo” địa phương khác bằng chuyển khoản theo danh sách của nhà tài trợ yêu cầu, ghiNợ TK 338- Phải trả khác 3381 Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho Khi nhận được các khoản viện trợ quốc tế, tài trợ của các tổ chức, cá nhân bằng chuyển khoản, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạcCó TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5412. Khi nhận được khoản điều chuyển từ Trung ương hoặc địa phương khác bằng chuyển khoản, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5413. Khi thu được lãi của các khoản tiền gửi, các khoản thu khác bằng tiền gửi, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5418. Khi thu được các khoản phải thu khác bằng chuyển khoản, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 138- Phải thu khác 1388. Rút tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc về quỹ tiền mặt, ghiNợ TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho Khi điều chuyển nguồn thu xác định là kết dư quỹ cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền bằng chuyển khoản, ghiNợ TK 137- Tạm chi 13781 Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho KHOẢN 137TẠM CHI Nguyên tắc kế Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản điều chuyển nguồn thu còn dư từ nơi có kết dư quỹ cao sang nơi không đủ nguồn thu để chi hoạt động Cuối kỳ, khi Quỹ xác định thặng dư thâm hụt của hoạt động Quỹ, kết chuyển số đã điều chuyển trong kỳ cho các quỹ khác sang TK 421 - Thặng dư thâm hụt lũy Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 137- Tạm chiBên Nợ Điều chuyển nguồn thu cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác. Bên Có Cuối kỳ, khi xác định thặng dư thâm hụt của hoạt động Quỹ, kết chuyển số đã điều chuyển nguồn thu cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác trong kỳ sang TK 421- Thặng dư thâm hụt lũy dư bên Nợ Số đã điều chuyển nguồn thu nhưng chưa kết chuyển sang TK 421 - Thặng dư thâm hụt lũy khoản 137- Tạm chi, có 01 tài khoản cấp 2- Tài khoản 1378- Tạm chi khác phản ánh các khoản tạm chi khác điều chuyển nguồn thu còn dư cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác,.. và việc thanh toán các khoản tạm chi khoản này có 03 tài khoản cấp 3- Tài khoản 13781- Điều chuyển nguồn thu bằng tiền phản ánh các khoản điều chuyển nguồn thu còn dư cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Tài khoản 13782- Điều chuyển nguồn thu bằng hàng hóa phản ánh giá trị số lượng hàng hóa điều chuyển cho các địa phương khác theo quyết định của cấp có thẩm Tài khoản 13788- Tạm chi khác phản ánh các khoản tạm chi khác và việc thanh toán các khoản tạm chi Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ Khi điều chuyển nguồn thu xác định là kết dư quỹ cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ghiNợ TK 137- Tạm chi 13781 Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho Khi xuất kho hàng hóa điều chuyển cho các địa phương khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ghiNợ TK 137- Tạm chi 13782 Có TK 156- Hàng Kết thúc năm, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, kết chuyển số đã điều chuyển cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác và kết chuyển giá trị hàng hóa được điều chuyển theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ghiNợ TK 421- Thặng dư thâm hụt lũy kế Có TK 137- Tạm chi 13781, 13782.TÀI KHOẢN 138PHẢI THU KHÁC1- Nguyên tắc kế Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu khác và tình hình thanh toán các khoản phải thu Các khoản phải thu phản ánh vào tài khoản này gồm- Phải thu về bồi thường vật chất do các cá nhân, tập thể bên trong và bên ngoài quỹ gây ra đã có quyết định xử lý, bắt bồi thường vật chất;- Giá trị tài sản phát hiện thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 138- Phải thu khácBên Nợ- Số tiền phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể Bên trong và bên ngoài quỹ gây ra; - Giá trị tài sản thiếu chưa xác định được rõ nguyên nhân chờ quyết định xử lý;- Các khoản phải thu Có- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định xử lý;- Số tiền đã thu về bồi thường vật chất và các khoản phải thu khác. Số dư bên Nợ Các khoản phải thu khác nhưng chưa thu khoản 138 - Phải thu khác, có 01 tài khoản cấp 2- Tài khoản 1388- Phải thu khác phản ánh các khoản phải thu khác như thiếu hụt quỹ, giá trị tài sản thiếu phát hiện khi kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ...3- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ Trường hợp tiền mặt tồn quỹ,... phát hiện thiếu khi kiểm kê, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghiNợ TK 138- Phải thu khác 1388 Có TK 111- Tiền mặt. Khi thu các khoản phải thu khác thu được bằng tiền, ghiNợ các TK 111, 112 Có TK 138- Phải thu khác 1388.TÀI KHOẢN 141TẠM ỨNG Nguyên tắc kế Tài khoản này dùng để phản ánh khoản tiền mà quỹ đã tạm ứng cho cán bộ, nhân viên, người lao động của quỹ và tình hình thanh toán các khoản tiền tạm ứng Tạm ứng là một khoản tiền giao cho người nhận tạm ứng thực hiện các nhiệm vụ được quỹ giao để chi cho các hoạt động của quỹ như chi hỗ trợ cứu đói đột xuất, chi cho hộ nghèo,.... Người nhận tạm ứng phải là cán bộ, nhân viên, người lao động của quỹ. Tiền xin tạm ứng cho mục đích gì phải sử dụng cho mục đích đó, tiền tạm ứng không được chuyển giao cho người khác. Sau khi hoàn thành công việc, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng đính kèm các chứng từ gốc để thanh toán ngay. Số tiền tạm ứng chi không hết phải nộp trả lại quỹ. Phải thanh toán dứt điểm tạm ứng lần trước mới cho tạm ứng lần Kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản theo dõi từng người nhận tạm ứng, theo từng lần tạm ứng và từng lần thanh Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 141- Tạm ứng Bên Nợ Số tạm ứng cho cán bộ, nhân viên, người lao động của quỹ thực hiện các hoạt động của Có- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;- Số tạm ứng dùng không hết nhập lại dư bên Nợ Số tiền tạm ứng chưa thanh Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho cán bộ, nhân viên, người lao động của quỹ, ghiNợ TK 141- Tạm ứngCó TK 111- Tiền Thanh toán số chi tạm ứng Căn cứ vào Bảng thanh toán tạm ứng theo số chi do người nhận tạm ứng lập kèm theo chứng từ kế toán được chủ tài khoản duyệt chi, ghi số chi thực tế được duyệt, ghi Nợ TK 641- Chi hoạt động quỹCó TK 141- Tạm ứng Có TK 111- Tiền mặt xuất quỹ chi thêm số chi quá tạm ứng. Các khoản tạm ứng chi không hết, nhập lại quỹ căn cứ vào phiếu thu, ghi Nợ TK 111- Tiền mặt Có TK 141- Tạm KHOẢN 156HÀNG HÓA1- Nguyên tắc kế Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại hàng hóa của Quỹ “Vì người nghèo” do được các tổ chức, cá nhân ủng hộ, biếu tặng đối với hàng hóa xác định được giá trị. Tài khoản 156 “Hàng hóa” chỉ sử dụng trong trường hợp quỹ nhận được các khoản ủng hộ, biếu tặng bằng hiện vật mà xác định được giá Chỉ hạch toán vào Tài khoản 156 giá trị của hàng hóa thực tế nhập, xuất qua kho của đơn Hạch toán nhập, xuất, tồn kho các loại hàng hóa phải theo giá thực Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 156- Hàng hóa. Bên Nợ Trị giá thực tế của hàng hóa nhập Có Trị giá thực tế của hàng hóa xuất dư bên Nợ Trị giá thực tế của hàng hóa hiện có trong kho của đơn Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Nhập kho hàng hóa do được ủng hộ, biếu tặng, điều chuyển, ghiNợ TK 156- Hàng hóaCó TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” Chi tiết TK cấp 2 Đồng thời, ghi Nợ TK 002- Hàng hóa được ủng hộ, tài trợ, viện Khi nhập kho hàng hóa do nhà tài trợ ủng hộ, đóng góp cho các tổ chức, cá nhân trong nước thông qua Quỹ, ghiNợ TK 156- Hàng hóa Có TK 338- Phải trả khác 3381.- Khi xuất kho hàng hóa cho các Quỹ “Vì người nghèo” địa phương khác theo danh sách của nhà tài trợ yêu cầu, ghiNợ TK 338- Phải trả khác 3381 Có TK 156- Hàng Khi xuất kho hàng hóa ủng hộ cho người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng nghèo theo quyết định, ghiNợ TK 641- Chi hoạt động quỹ Có TK 156- Hàng hóaĐồng thời, ghi Có TK 002- Hàng hóa được ủng hộ, tài trợ, viện Khi xuất kho điều chuyển hàng hóa cho các địa phương khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ghiNợ TK 137- Tạm chi 13782 Có TK 156- Hàng hóaĐồng thời, ghi Có TK 002- Hàng hóa được ủng hộ, tài trợ, viện KHOẢN LOẠI 3NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN LOẠI 31- Loại tài khoản này phản ánh các nghiệp vụ thanh toán giữa Quỹ “Vì người nghèo” với các đơn vị, tổ chức, cá nhân bên ngoài về các khoản thanh toán giữa quỹ với người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người nhận thầu về XDCB,.... và các khoản phải trả khác. 2- Mọi khoản thanh toán của quỹ phải được hạch toán chi tiết theo từng nội dung phải trả, cho từng đối tượng và từng lần thanh Kế toán phải theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải trả đồng thời phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định thanh toán và thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản nợ phải trả và các khoản phải khoản loại 3 có 02 tài khoản+ TK 331- Phải trả cho người bán;+ TK 338- Phải trả KHOẢN 331PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN Nguyên tắc kế Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của quỹ với người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người nhận thầu về XDCB,.... và các khoản nợ phải trả Mọi khoản nợ phải trả của quỹ đều phải được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải trả, nội dung phải trả và từng lần thanh toán. Số nợ phải trả của quỹ trên tài khoản tổng hợp phải bằng tổng số nợ chi tiết phải trả của các chủ Phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu để thanh toán kịp thời, đúng hạn cho các chủ Kế toán chi tiết các khoản nợ phải trả phải mở sổ chi tiết tài khoản để theo dõi các khoản nợ phải trả của từng đối Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331- Phải trả cho người bán. Bên Nợ Các khoản đã trả cho người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người nhận thầu Có Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người nhận thầu dư bên Có Các khoản còn phải trả cho người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người người nhận thầu khoản 331 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền quỹ đã ứng trước cho khách Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Khi tạm ứng tiền cho người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người nhận thầu, ghiNợ TK 331- Phải trả cho người bán Có các TK 111, Khi công trình xây dựng nhà cho người nghèo hoàn thành, xác định số phải trả cho người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu, ghiNợ TK 641- Chi hoạt động quỹ Có TK 331- Phải trả cho người Khi thanh toán tiền cho người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu số còn phải thanh toán, ghiNợ TK 331- Phải trả cho người bán. Có các TK 111, KHOẢN 338PHẢI TRẢ KHÁC Nguyên tắc kế toánTài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả khác và tình hình thanh toán các khoản phải trả khác khoản phải trả khác phản ánh vào tài khoản này, gồm- Các khoản thu hộ hoặc chi trả hộ cho các nhà tài trợ theo danh sách nhà tài trợ;- Giá trị tài sản thừa chưa xác định được nguyên nhân chờ giải quyết; - Các khoản phải trả Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 338- Phải trả khác. Bên Nợ- Các khoản chi hộ các nhà tài trợ các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài;- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền;- Các khoản đã trả Có - Các khoản thu hộ các nhà tài trợ các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài;- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết;- Các khoản phải trả dư bên Có- Các khoản còn phải chi hộ hoặc các khoản đã thu hộ còn cuối kỳ;- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết;- Các khoản phải trả khác còn cuối khoản 338 - Phải trả khác, có 02 tài khoản cấp 2- TK 3381- Các khoản thu hộ, chi hộ Phản ánh các khoản thu hộ hoặc chi trả hộ cho các nhà tài trợ theo danh sách nhà tài trợ yêu cầu.- TK 3388- Phải trả khác Phản ánh các khoản phải trả khác như thừa quỹ khi kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý,....3- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Trường hợp thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê không xác định được nguyên nhân, kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê lập phiếu thu để phản ánh số tiền thừa chờ xử lý, ghi Nợ các TK 111, 112 Có TK 338- Phải trả 3388. Khi có quyết định xử lý số tiền thừa, căn cứ quyết định xử lý, ghiNợ TK 338- Phải trả khác 3388 Có TK 111- Tiền mặt nếu xác định được đối tượng phải trả Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5418 ghi tăng quỹ. Khi nhà tài trợ ủng hộ, đóng góp cho các tổ chức, cá nhân trong nước thông qua Quỹ, ghiNợ các TK 111, 112Nợ TK 156- Hàng hóa Có TK 338- Phải trả khác 3381.- Khi chuyển tiền, hàng hóa cho các Quỹ “Vì người nghèo” địa phương khác theo danh sách của nhà tài trợ yêu cầu, ghiNợ TK 338- Phải trả khác 3381 Có các TK 111, 112 Có TK 156- Hàng KHOẢN LOẠI 4NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN LOẠI 4Loại tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tài khoản nguồn của quỹ. Tài khoản nguồn của quỹ bao gồm thặng dư thâm hụt lũy kế”.Tài khoản loại 4 có 01 tài khoản+ TK 421- Thặng dư thâm hụt lũy KHOẢN 421THẶNG DƯ THÂM HỤT LŨY KẾ Nguyên tắc kế toánTài khoản này dùng để phản ánh tổng số chênh lệch thu chi hay còn gọi là thặng dư thâm hụt lũy kế của quỹ tại ngày lập báo cáo tài chính. Việc phân phối và sử dụng số thặng dư phải tuân thủ theo quy định. 2- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 421- Thặng dư thâm hụt lũy kế. Bên Nợ- Thâm hụt phát sinh do chi hoạt động quỹ trong kỳ lớn hơn thu quỹ trong kỳ;- Kết chuyển phân phối thặng dư vào các tài khoản liên quan theo quy Có Thặng dư phát sinh do thu quỹ trong kỳ lớn hơn chi hoạt động quỹ trong dư bên Có Số thặng dư của quỹ. 3- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Tính và kết chuyển sang tài khoản thặng dư thâm hụt, ghi+ Nếu thặng dư lãi, ghi Nợ TK 911- Xác định kết quảCó TK 421- Thặng dư thâm hụt lũy kế.+ Nếu thâm hụt lỗ, ghi Nợ TK 421- Thặng dư thâm hụt lũy kế Có TK 911- Xác định kết Kết thúc năm, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, kết chuyển số đã điều chuyển cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác và kết chuyển giá trị hàng hóa được điều chuyển theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ghiNợ TK 421- Thặng dư thâm hụt lũy kế Có TK 137- Tạm chi 13781, 13782.LOẠI TÀI KHOẢN 5NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN LOẠI 5Loại tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tất cả các khoản thu theo chế độ tài chính quy định phát sinh ở Quỹ “Vì người nghèo” các khoản loại 5 có 01 tài khoản Tài khoản 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo”.TÀI KHOẢN 541THU QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” Nguyên tắc kế Tài khoản này dùng cho Quỹ “Vì người nghèo” các cấp để phản ánh các khoản thu từ sự đóng góp tự nguyện, các khoản thu từ viện trợ, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các khoản thu điều chuyển từ các Quỹ “Vì người nghèo” các cấp và các khoản thu khác tại Quỹ “Vì người nghèo” các cấp và tình hình xử lý các khoản thu Các khoản thu phản ánh vào tài khoản này bao gồm- Các khoản thu ủng hộ trực tiếp tại địa phương như Các khoản thu từ sự đóng góp tự nguyện bằng tiền hoặc hiện vật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài được thu trực tiếp tại địa phương;- Thu viện trợ quốc tế, các khoản tài trợ có mục đích có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ;- Các khoản nhận điều chuyển từ Quỹ “Vì người nghèo” các cấp cho quỹ theo quyết định của Ban vận động quỹ cấp trên trực tiếp;- Các khoản thu khác Lãi thu được từ các khoản tiền gửi kho bạc, ngân hàng; các khoản thu hợp pháp khác nếu có. Khi thu các khoản ủng hộ của các tổ chức và cá nhân phải sử dụng các chứng từ thu Tất cả các khoản thu của Quỹ “Vì người nghèo” các cấp phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo”. Kế toán phải mở sổ chi tiết các khoản thu cho phù hợp với yêu cầu quản lý của quỹ để thuận tiện cho việc báo cáo công khai, minh bạch các khoản thu của Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” Bên Nợ Kết chuyển số Thu Quỹ vào Tài khoản 911- Xác định kết Có Số thu Quỹ “Vì người nghèo” phát sinh gồm- Thu ủng hộ trực tiếp tại địa phương;- Thu tài trợ, viện trợ;- Thu điều chuyển;- Thu khoản 541 không có số dư cuối khoản 541 - Thu Quỹ “Vì người nghèo”, có 04 tài khoản cấp 2- TK 5411- Thu ủng hộ trực tiếp tại địa phương Tài khoản này sử dụng cho Quỹ “Vì người nghèo” các cấp để phản ảnh các khoản thu ủng hộ cho quỹ được thu trực tiếp tại địa phương;- TK 5412- Thu tài trợ, viện trợ Tài khoản này sử dụng cho Quỹ “Vì người nghèo” các cấp để phản ánh số thu tài trợ, viện trợ của nước ngoài theo mục đích cụ thể; - TK 5413- Thu điều chuyển Tài khoản này sử dụng cho Quỹ “Vì người nghèo” các cấp để phản ánh số thu nhận được từ điều chuyển của Quỹ “Vì người nghèo” các cấp theo quy định; - TK 5418- Thu khác Phản ánh các khoản thu khác như Thu lãi tiền gửi và các khoản thu hợp pháp khác nếu có.3- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Khi phát sinh các khoản thu ủng hộ bằng tiền mặt, ghiNợ TK 111- Tiền mặt Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5411. Khi phát sinh các khoản thu ủng hộ được chuyển qua tài khoản, căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5411. Khi phát sinh các khoản thu điều chuyển được chuyển qua tài khoản, căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5413. Khi nhận được ủng hộ, tài trợ, điều chuyển bằng hàng hóa, ghiNợ TK 156- Hàng hóaCó TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” TK chi tiết tương ứngĐồng thời, ghiNợ TK 002- Hàng hóa được ủng hộ, tài trợ, viện Khi nhà tài trợ, viện trợ chuyển tiền ủng hộ Quỹ vào tài khoản tiền gửi của Quỹ, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5412. Phát sinh các khoản thu về lãi tiền gửi, ghiNợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” 5418. Khi có quyết định xử lý số tiền thừa phát hiện từ kiểm kê quỹ, căn cứ quyết định xử lý nếu được ghi tăng số thu của quỹ, ghiNợ TK 338- Phải trả khác 3388 Có TK 541- Thu quỹ “Vì người nghèo” 5418. Cuối năm, kết chuyển các khoản thu Quỹ “người nghèo” sang TK 911- Xác định kết quả, ghiNợ TK 541- Thu quỹ “Vì người nghèo” Có TK 911- Xác định kết TÀI KHOẢN 6NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN LOẠI 61- Loại tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo” các cấp. 2- Các khoản chi hoạt động phải thực hiện cho đúng đối tượng và có chứng từ chi đầy đủ theo danh sách. Loại tài khoản 6 - Các khoản chi, có 01 tài khoảnTài khoản 641- Chi hoạt động quỹTÀI KHOẢN 641CHI HOẠT ĐỘNG QUỸ1- Nguyên tắc kế Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo” các cấp như Chi hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa nhà ở; chi hỗ trợ cho học sinh đi học, chi hỗ trợ cứu đói đột xuất,.... theo quy định hiện hành. Phải mở sổ kế toán chi tiết chi hoạt động quỹ theo từng nội dung chi theo đúng quy chế tài chính. Hạch toán chi hoạt động quỹ phải đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, giữa sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính. 2- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 641- Chi hoạt động Quỹ Bên Nợ Các khoản chi hoạt động Có Kết chuyển số chi hoạt động quỹ sang TK 911- Xác định kết khoản 641 không có số dư cuối Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Phản ánh số phải trả cho người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu khi thực hiện xây dựng nhà cho các đối tượng, ghiNợ TK 641- Chi hoạt động quỹ Có TK 331- Phải trả cho người Khi trả tiền cho người bán, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu, ghiNợ TK 331- Phải trả cho người bán. Có các TK 111, Các khoản chi bằng tiền mặt trực tiếp cho các đối tượng được hỗ trợ từ quỹ theo quy định, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghiNợ TK 641- Chi hoạt động quỹ Có TK 111- Tiền Khi ủng hộ cho người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng nghèo bằng hàng hóa theo quyết định, ghiNợ TK 641- Chi hoạt động quỹ Có TK 156- Hàng hóaĐồng thời, ghi Có TK 002- Hàng hóa được ủng hộ, tài trợ, viện Cuối năm, kết chuyển chi hoạt động Quỹ vào TK 911- Xác định kết quả, ghi Nợ TK 911- Xác định kết quả Có TK 641- Chi hoạt động TÀI KHOẢN 9 NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN LOẠI 9 Loại tài khoản này dùng để phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả của hoạtđộng Quỹ “Vì người nghèo” trong kỳ kế toán theo đúng quy Cuối năm, đơn vị phải tính toán xác định kết quả của hoạt động Quỹ “Vì người nghèo” phát sinh trong năm. Việc xử lý kết quả hoạt động thực hiện theo quy định của quy chế hiện hành. Loại tài khoản 9- Xác định kết quả, có 01 tài khoảnTài khoản 911- Xác định kết KHOẢN 911XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ1-Nguyên tắc kế toánTài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo” trong một kỳ kế toán năm. 2- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 911- Xác định kết quả Bên Nợ- Kết chuyển các khoản chi hoạt động Quỹ;- Kết chuyển thặng dư lãi.Bên Có- Kết chuyển các khoản thu Quỹ “Vì người nghèo”;- Kết chuyển thâm hụt lỗ.Tài khoản 911 không có số dư cuối Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Cuối năm, kết chuyển các khoản thu của quỹ phát sinh trong năm, ghiNợ TK 541- Thu Quỹ “Vì người nghèo” Có TK 911- Xác định kết Cuối năm, kết chuyển chi hoạt động của quỹ phát sinh trong năm, ghiNợ TK 911- Xác định kết quả Có TK 641- Chi hoạt động Tính và kết chuyển sang tài khoản thặng dư thâm hụt, ghi+ Nếu thặng dư lãi, ghi Nợ TK 911- Xác định kết TK 421- Thặng dư thâm hụt lũy kế.+ Nếu thâm hụt lỗ, ghi Nợ TK 421- Thặng dư thâm hụt lũy kế Có TK 911 - Xác định kết quả. CÁC TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNGTÀI KHOẢN 002HÀNG HOÁ ĐƯỢC ỦNG HỘ, TÀI TRỢ, VIỆN TRỢ Nguyên tắc kế toánTài khoản 002 phản ánh giá trị các loại hàng hoá của tổ chức, cá nhân ủng hộ quỹ bằng hiện vật gồm cả những hàng hóa xác định được và những hàng hóa không xác định được giá trị . 2- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 002- Hàng hóa được ủng hộ, tài trợ, viện trợ. Bên Nợ Các loại hàng hoá tăng do nhận ủng hộ, tài trợ, viện Có- Các loại hàng hoá chuyển cho người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và cộng đồng nghèo và điều chuyển cho các quỹ Hàng hoá không dùng được phải huỷ dư bên Nợ Hàng hóa hiện còn trong toán tài khoản 002 phải lưu ý các quy định sau1- Kế toán phải theo dõi chi tiết hàng hóa được ủng hộ, tài trợ, viện trợ xác định được giá trị và không xác định được giá trị. Đối với những hàng hóa không xác định được giá trị phản ánh theo số hàng hoá nhận được thùng, gói, kiện,...;2- Phải có tổ chức theo dõi chi tiết từng loại tài sản, hàng hóa. 3- Đối với hàng hóa không thể sử dụng được nếu không có chỉ định nào khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đơn vị thực hiện tiêu huỷ theo quyết định của Trưởng ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” + Hàng hóa của cấp nào thì cấp đó thực hiện tiêu huỷ.+ Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi cấp, đặc điểm của từng loại hàng hóa để lựa chọn hình thức tiêu huỷ cho phù hợp. + Trưởng ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp quyết định thành lập “Hội đồng tiêu huỷ hàng hóa không thể sử dụng được”. Thành phần Hội đồng gồm Trưởng ban vận động Quỹ, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán và các thành phần khác do Trưởng ban vận động Quỹ chỉ định.+ Hội đồng tiêu huỷ phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại từng loại hàng hóa, lập “Danh mục hàng hóa tiêu huỷ” và “Biên bản tiêu huỷ hàng hóa”.+ “Biên bản tiêu huỷ hàng hóa" phải lập ngay sau khi tiêu huỷ hàng hóa và phải ghi rõ các nội dung loại hàng hóa đã tiêu huỷ, hình thức tiêu huỷ, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu KHOẢN 007NGOẠI TỆ CÁC LOẠI1- Nguyên tắc kế Tài khoản 007 phản ánh tình hình thu, chi, còn lại theo nguyên tệ của các loại ngoại tệ ở Quỹ “Vì người nghèo”; Trên Tài khoản này không quy đổi các đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam; Kế toán chi tiết Tài khoản 007 theo từng loại ngoại Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại Bên Nợ Số ngoại tệ thu vào Nguyên tệ.Bên Có Số ngoại tệ xuất ra Nguyên tệ.Số dư bên Nợ Số ngoại tệ còn lại Nguyên tệ. Phụ lục số 03HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁNBan hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chínhI- DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN STT Tên Sổ Ký hiệu Phạm vi áp dụng I Sổ tổng hợp 1 Nhật ký - Sổ Cái S01-Q TW, Tỉnh 2 Chứng từ ghi sổ S02a-Q TW, Tỉnh 3 Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ S02b-Q TW, Tỉnh 4 Sổ Cái dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ S02c-Q TW, Tỉnh 5 Sổ Cái dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung S03-Q TW, Tỉnh 6 Sổ Nhật ký chung S04-Q TW, Tỉnh 7 Bảng cân đối số phát sinh S05-Q TW, Tỉnh II Sổ chi tiết 8 Sổ quỹ tiền mặt Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt S06-Q TW, Tỉnh, Huyện, Xã 9 Sổ Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc S07-Q TW, Tỉnh, Huyện, Xã 10 Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ S08-Q TW, Tỉnh, Huyện, Xã Đơn vị có ngoại tệ 11 Sổ Kho hoặc Thẻ kho S09-Q TW, Tỉnh, Huyện, Xã Đơn vị có kho hàng hóa 12 Sổ Thu quỹ “Vì người nghèo” S10-Q TW, Tỉnh, Huyện, Xã 13 Sổ Chi hoạt động quỹ S11-Q TW, Tỉnh, Huyện, Xã II- MẪU SỔ KẾ TOÁN BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”.............. Mẫu số S01- Q Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính NHẬT KÝ - SỔ CÁI Năm .................. Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Số tiền phát sinh Số hiệu TK Số thứ tự dòng Tài khoản Tài khoản Tài khoản Tài khoản Tài khoản Số hiệu Ngày, tháng Diễn giải đối ứng .......... ............ ............. ............. ............ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B C D 1 E F G 2 3 4 5 6 7 8 9 ... ... - Số dư đầu năm - Phát sinh trong tháng - Cộng số phát sinh tháng x x x - Số dư cuối tháng x x x - Cộng luỹ kế từ đầu năm x x x - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...... - Ngày mở sổ ............................................................... Ngày ... tháng ... năm...... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số S02a-Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ........... Ban hành kèm theo Thông tư số103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính CHỨNG TỪ GHI SỔNgày ... tháng .... năm .....Số ........... Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Cộng x x x Kèm theo ....... chứng từ kế toán. Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG Ký, họ tên Ký, họ tên BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số S02b-Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ........... Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔNăm ..... Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng A B 1 A B 1 Cộng Cộng - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ ........................................................... Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số S02c-Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ............ Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ CÁIDùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổNăm ......................................Tài khoản............................... Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có chú A B C D E 1 2 F - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng - Cộng số phát sinh tháng x x - Số dư cuối tháng x x - Cộng lũy kế từ đầu năm x x - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ ........................................................... Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số S03-Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” .......... Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ CÁIDùng cho hình thức kế toán Nhật ký chungNăm ......................................Tài khoản............................... Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E F G 1 2 - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng - Cộng số phát sinh tháng x x x - Số dư cuối tháng x x x - Cộng lũy kế từ đầu năm x x x - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ ............................................................ Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số S04-Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ........... Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ NHẬT KÝ CHUNGNăm ...................................... Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái STT dòng Số hiệu tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E F G 1 2 Số trang trước chuyển sang - Cộng chuyển sang trang sau x x x - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ ........................................................... Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số S05-Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ........... Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Tháng ..... năm........... Số hiệu TK Tên tài khoản Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B 1 2 3 4 5 6 Cộng Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG Ký, họ tên Ký, họ tên BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ............. Mẫu số S06- Q Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ QUỸ TIỀN MẶT Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặtTháng .... năm .....Loại quỹ ..... Ngày, tháng ghi sổ Ngày, tháng chứng từ Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Thu Chi Tồn chú A B C D 1 2 3 E Số dư đầu kỳ Cộng phát sinh ngày Cộng lũy kế tháng Cộng lũy kế đầu năm - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ ........................................................... Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số S07- Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ......... Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG, KHO BẠCTháng .... năm .....Nơi mở tài khoản giao dịch ................ Số hiệu tài khoản tại nơi gửi .............. Loại tiền gửi ....................................... Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Số hiệu Ngày, tháng Gửi vào Rút ra Còn lại chú A B C D 1 2 3 E Số dư đầu tháng Số phát sinh tháng Cộng phát sinh tháng Cộng lũy kế từ đầu năm - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ .......................................................... Ngày ... tháng ... năm... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ........... Mẫu số S08-Q Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ THEO DÕI TIỀN MẶT, TIỀN GỬI BẰNG NGOẠI TỆ Năm.......................Tài khoản........... ... Loại ngoại tệ ....................... Ngày, Chứng từ Tỷ giá Thu Gửi vào Chi Rút ra Tồn Còn lại Ghi tháng Số Ngày Diễn giải hối đoái Nguyên Quy đổi Nguyên Quy đổi Nguyên Quy đổi chú ghi sổ hiệu tháng hoặc đơn giá tệ ra đồng VN tệ ra đồng VN tệ ra đồng VN A B C D 1 2 3 4 5 6 7 E Số dư đầu tháng Số phát sinh tháng Cộng phát sinh tháng Cộng lũy kế từ đầu năm - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ..... - Ngày mở sổ .............................................................. Ngày ... tháng ... năm...... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóngdấu BAN VẬN ĐỘNG Mẫu số S09-Q QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ......... Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ KHO Hoặc Thẻ khoNgày lập thẻ ............ Số tờ..............- Tên hàng hóa................................................... Đơn vị tính .........................- Qui cách, phẩm chất............................................... Mã số.................................. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ngày nhập, xuất Số lượng Ghi chú ký xác nhận của kế toán Ngày, tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu năm Cộng cuối năm x x - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ ........................................................... Ngày ... tháng ... năm... THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ............... Mẫu số S10-Q Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ THU QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”Năm........... Ngày Chứng từ Tổng Trong đó tháng Số Ngày, DIỄN GIẢI số thu Thu ủng Tài trợ, Điều Thu hợp Ghi chú ghi sổ hiệu tháng hộ trực tiếp viện trợ chuyển pháp khác A B C D 1 2 3 4 5 E - Cộng phát sinh tháng - Số lũy kế từ đầu năm - Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang .......... - Ngày mở sổ.................................................................. Ngày... tháng... năm..... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” ................ Mẫu số S11-Q Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính SỔ CHI HOẠT ĐỘNG QUỸ Năm........... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tổng số chi Trong đó Số hiệu Ngày, tháng XD mới, sửa chữa nhà Mua vật tư, công cụ SX Trợ giúp trẻ em đi học Hỗ trợ khám chữa bệnh Trợ cấp cứu đói đột xuất Tặng quà nhân các ngày Lễ Hỗ trợ vốn Trợ cấp khó khăn đột xuất XD công trình thiết yếu phục vụ cộng đồng Hoạt động khác A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 - Cộng phát sinh tháng - Số lũy kế từ đầu năm - Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang.......... - Ngày mở sổ................................................................ Ngày... tháng... năm..... NGƯỜI LẬP SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu III. GIẢI THÍCH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁNNHẬT KÝ - SỔ CÁI Mẫu số S01- Q 1. Mục đích Nhật ký- Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng cho hình thức Nhật ký - Sổ Cái để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế phản ánh trên các tài khoản kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra, giám sát sự biến động từng loại tài sản, nguồn vốn, các khoản thu, chi của quỹ làm căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính. 2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ - Nhật ký - Sổ Cái có hai phần + Phần "Nhật ký" gồm các cột từ Cột "Ngày, tháng ghi sổ" đến Cột "Số hiệu tài khoản đối ứng" định khoản. + Phần "Sổ Cái" chia làm nhiều cột, mỗi tài khoản sử dụng 2 cột, một cột ghi Nợ, một cột ghi Có, số lượng cột nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng tài khoản cần sử dụng. Để thuận tiện cho việc ghi sổ, phần Sổ Cái có thể dùng tờ đệm. - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán phát sinh tiến hành kiểm tra nội dung của chứng từ kế toán, sau đó xác định số hiệu tài khoản ghi Nợ, số hiệu tài khoản ghi Có để ghi vào Nhật ký- Sổ Cái. Mỗi chứng từ kế toán được ghi vào Nhật ký- Sổ Cái một dòng ghi đồng thời ở cả 2 phần Nhật ký và Sổ Cái. + Số dư đầu năm Ghi số dư cuối năm trước của tất cả các tài khoản. + Cột A Ghi ngày, tháng ghi sổ. + Cột B, C Ghi số hiệu, ngày, tháng chứng từ kế toán. + Cột D Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Cột 1 Ghi tổng số tiền phát sinh trên chứng từ. + Cột E,F Ghi số hiệu tài khoản đối ứng Nợ, đối ứng Có của nghiệp vụ kinh tế. + Cột G Số thứ tự dòng + Từ cột 2 trở đi Ghi số tiền phát sinh ở mỗi tài khoản theo quan hệ đối ứng đã được định khoản ở Cột E, F. - Cuối trang Cộng mang sang. - Cuối mỗi tháng phải cộng số phát sinh ở phần Nhật ký và số phát sinh Nợ, số phát sinh Có của từng tài khoản, số phát sinh luỹ kế từ đầu năm. Dòng số liệu khoá sổ là căn cứ để đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết. Sau khi đã đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và sổ chi tiết được sử dụng để lập Báo cáo tài TỪ GHI SỔMẫu số S02a-Q`1. Mục đích Chứng từ ghi sổ dùng để tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ kế toán có cùng nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh làm căn cứ ghi sổ kế Căn cứ và phương pháp ghi sổ- Căn cứ để lập Chứng từ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập cho từng chứng từ kế toán hoặc cho nhiều chứng từ kế toán có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có thể lập từ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày hoặc định kỳ tuỳ thuộc vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phát Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục từ đầu năm tới cuối năm hoặc từ đầu tháng đến cuối tháng tùy theo số lượng chứng từ thực tế phát sinh tại đơn vị và được lấy theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi Ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ là ngày lập Chứng từ ghi sổ và được đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Cột A Ghi tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh của chứng từ kế toán.+ Cột B, C Ghi số hiệu của tài khoản ghi Nợ, số hiệu tài khoản ghi Có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.+ Cột 1 Ghi số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng quan hệ đối ứng Nợ, Có.+ Cột D Ghi cộng Ghi tổng số tiền ở cột 1 của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên Chứng từ ghi tiếp theo ghi số lượng chứng từ kế toán đính kèm theo Chứng từ ghi từ ghi sổ lập xong chuyển cho kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký duyệt, sau đó đăng ký vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số và ghi ngày, tháng, sau đó được sử dụng để ghi vào Sổ Cái và các Sổ kế toán chi tiết. Chứng từ ghi sổ lưu cùng chứng từ kế ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔMẫu số S02b-Q1. Mục đích Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tất cả các Chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát Căn cứ và phương pháp ghi sổ- Cột A, B Ghi số hiệu, ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục từ đầu năm đến cuối năm hoặc từ đầu tháng đến cuối tháng. - Cột 1 Ghi tổng số tiền của Chứng từ ghi Căn cứ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là các Chứng từ ghi sổ đã được lập trong Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối tháng phải cộng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số tiền ở Cột 1 số liệu này phải bằng tổng số phát sinh Nợ và bằng tổng số phát sinh Có cùng kỳ trên Bảng cân đối số phát CÁIDùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổMẫu số S02c-Q1. Mục đích Sổ này dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế quy định trong hệ thống tài khoản kế toán nhằm kiểm tra, sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, các khoản thu, chi tại quỹ. Số liệu trên Sổ Cái được đối chiếu với số liệu trên các sổ kế toán chi tiết. Số liệu trên Sổ Cái dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài Căn cứ và phương pháp ghi sổ- Căn cứ duy nhất để ghi vào Sổ Cái là Chứng từ ghi sổ đã đăng ký trên Sổ đăng ký chứng từ ghi Sổ Cái được đóng thành quyển để ghi cho cả năm và mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản cấp 1, cấp 2 được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của tài khoản đó nhiều hay ít. - Số dư đầu năm Căn cứ vào số liệu cuối kỳ năm Số phát sinh trong tháng+ Cột A Ghi ngày, tháng ghi sổ.+ Cột B, C Ghi số hiệu, ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ.+ Cột D Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế của Chứng từ ghi sổ.+ Cột E Ghi số hiệu tài khoản đối ứng Nợ hoặc đối ứng Có với tài khoản này.+ Cột 1, 2 Ghi số tiền ghi Nợ hoặc số tiền ghi Có của tài khoản.+ Cột F Ghi chú nội dung cần thiết phải lưu Số liệu ở dòng Cộng số phát sinh Nợ, phát sinh Có, số dư của các tài khoản sau khi được đối chiếu với số liệu trên Sổ chi tiết và dùng để lập Bảng cân đối số phát Đầu năm, phải chuyển số dư cuối năm trước của các tài khoản sang số dư đầu năm nay. Cuối tháng phải cộng sổ tính ra số phát sinh tháng và số phát sinh luỹ kế từ đầu năm của từng tài khoản làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát CÁIDùng cho hình thức kế toán Nhật ký chungMẫu số S03-Q1. Mục đích Sổ này dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài Căn cứ và phương pháp ghi sổ - Căn cứ ghi Sổ Cái là Sổ nhật ký Mỗi tài khoản sử dụng 1 hoặc 1 số trang Sổ Cái. + Cột A Ghi ngày, tháng ghi sổ. + Cột B, C Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng để ghi sổ.+ Cột D Diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. + Cột E Ghi số thứ tự trang của Nhật ký chung.+ Cột F Ghi số thứ tự dòng của nghiệp vụ tại trang sổ Nhật ký chung + Cột G Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với tài khoản này.+ Cột 1, 2 Ghi số tiền ghi Nợ hoặc ghi Có của nghiệp vụ kinh Hàng tháng, cộng số phát sinh Nợ, phát sinh Có và tính số lũy kế từ đầu năm. - Số liệu trên Sổ Cái sử dụng để lập Bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. SỔ NHẬT KÝ CHUNGMẫu số S04-Q1. Mục đích Sổ Nhật ký chung chỉ sử dụng cho hình thức kế toán Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và xác định số tiền và tài khoản phải ghi Nợ hoặc ghi Có để phục vụ cho việc ghi Sổ Căn cứ và phương pháp ghi sổ Căn cứ ghi sổ là các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, phân loại, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có. + Cột A Ghi ngày, tháng ghi sổ.+ Cột B, C Số hiệu, ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng để ghi sổ.+ Cột D Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế của chứng từ.+ Cột E Cột này đánh dấu x vào dòng số liệu sau khi đã ghi Sổ Cái.+ Cột F Ghi số thứ tự dòng của nghiệp vụ kinh tế tại trang Sổ Nhật ký chung.+ Cột G Ghi số hiệu tài khoản ghi Nợ và số hiệu tài khoản đối ứng ghi Có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi tài khoản ghi Nợ ghi 1 dòng, mỗi tài khoản ghi Có ghi 1 dòng ghi Nợ trước, ghi Có sau. + Cột 1 Ghi số tiền ghi Nợ ứng với dòng số hiệu Tài khoản ghi Nợ.+ Cột 2 Ghi số tiền ghi Có ứng với dòng số hiệu Tài khoản ghi Có. - Khi chuyển số liệu từ Nhật ký chung vào Sổ Cái theo dòng trên Nhật ký chung, dòng nào đã chuyển ghi vào Sổ Cái xong đánh dấu x vào cột Cuối trang, cuối tháng phải cộng Nhật ký chung để chuyển sang đầu trang hoặc đầu tháng kế tiếp. Cuối tháng phải cộng phát sinh và tính số luỹ kế từ đầu năm. BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINHMẫu số S05-Q1. Mục đích Phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn tại Quỹ “Vì người nghèo” trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh là căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên Báo cáo tài Căn cứ và phương pháp ghi sổ- Bảng cân đối số phát sinh được lập dựa trên các tài liệu sau- Sổ Cái và các sổ chi tiết tài Bảng cân đối số phát sinh kỳ Trước khi lập Bảng cân đối số phát sinh phải hoàn thành việc ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu giữa các số liệu có liên Số liệu ghi vào Bảng cân đối số phát sinh chia làm 2 loại+ Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ Cột 1, 2, tại thời điểm cuối kỳ cột 5, 6, trong đó các tài khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột “Nợ”, các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột “Có”.+ Số liệu phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo được phản ánh vào cột số phát sinh trong kỳ cột 3, 4, trong đó tổng số phát sinh “Nợ” của các tài khoản được phản ánh vào cột “Nợ”, tổng số phát sinh “Có” được phản ánh vào cột “Có”.-Cột A, B Số hiệu tài khoản, tên tài khoản của tất cả các tài khoản cấp 1 mà đơn vị đang sử dụng và một số tài khoản cấp 2, 3 cần phân Cột 1, 2 Phản ánh số dư đầu tháng của tháng báo cáo số dư đầu kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu tháng trên Sổ Cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối tháng” của Bảng Cân đối số phát sinh tháng Cột 3, 4 Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng “Cộng phát sinh luỹ kế từ đầu kỳ” của từng tài khoản tương ứng trên sổ kế toán tổng hợp và chi Cột 5, 6 Phản ánh số dư ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số dư cuối tháng của tháng báo cáo trên Sổ Cái hoặc được tính căn cứ vào các cột số dư đầu tháng cột 1, 2, số phát sinh trong tháng cột 3, 4 trên Bảng cân đối số phát sinh tháng này. Số liệu ở cột 5, 6 được dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh tháng Sau khi tập hợp đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản, phải thực hiện tổng cộng Bảng cân đối số phát Số liệu tổng cộng số phát sinh các tài khoản trong bảng của Bảng cân đối số phát sinh phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây+Tổng số dư Nợ cột 1 phải bằng tổng số dư Có cột 2 đầu tháng của các tài khoản.+ Tổng số phát sinh Nợ cột 3 phải bằng tổng số phát sinh Có cột 4 của các tài khoản trong tháng báo cáo.+ Tổng số dư Nợ cột 5 phải bằng tổng số dư Có cột 6.Ngoài việc phản ánh các tài khoản trong Bảng, Bảng cân đối số phát sinh còn phản ánh số dư, số phát sinh của các tài khoản ngoài QUỸ TIỀN MẶTSổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặtMẫu số S06- Q 1. Mục đích Sổ này dùng cho Thủ quỹ hoặc dùng cho kế toán tiền mặt để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam của Quỹ “Vì người nghèo”.2. Căn cứ và phương pháp ghi sổSổ này mở cho thủ quỹ Mỗi quỹ dùng một sổ hay một số trang sổ. Sổ này cũng dùng cho kế toán chi tiết quĩ tiền mặt và tên sổ sửa lại là “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt”. Tương ứng với một sổ của thủ quĩ thì có một sổ của kế toán cùng ghi song quỹ tiền mặt phải thực hiện khóa sổ vào cuối mỗi ngày, sau khi khóa sổ phải thực hiện đối chiếu giữa sổ tiền mặt của kế toán với sổ quỹ của thủ quỹ và tiền mặt trong két đảm bảo chính xác, khớp cuối tháng phải lập Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt để kiểm kê đối chiếu với tiền mặt tồn thực tế. Trường hợp có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và xử lý theo quy định. Sổ chi tiết tiền mặt ngày cuối cùng của tháng sau khi đối chiếu khớp đúng với tiền mặt thực tế phải được ký đầy đủ các chữ ký theo quy định và lưu cùng với Bảng kiểm kê quỹ tiền Căn cứ để ghi sổ quỹ tiền mặt là các Phiếu thu, Phiếu chi đã được thực hiện nhập, xuất Cột A Ghi ngày tháng ghi sổ - Cột B Ghi ngày tháng của Phiếu thu, Phiếu chi- Cột C Ghi số hiệu của Phiếu thu, số hiệu Phiếu chi liên tục từ nhỏ đến Cột D Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế của chứng từ - Cột 1 Số tiền nhập quỹ- Cột 2 Số tiền xuất quỹ- Cột 3 Số dư tồn quỹ cuối ngày. Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số tiền mặt trong kỳ kế toán kiểm tra, đối chiếu giữa Sổ kế toán tiền mặt với Sổ quỹ, ký xác nhận vào cột TIỀN GỬI NGÂN HÀNG, KHO BẠCMẫu số S07- Q 1. Mục đích Sổ này dùng để theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi của đơn vị tại Ngân hàng hoặc Kho Căn cứ và phương pháp ghi sổ- Căn cứ để ghi vào sổ này là giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng, Kho Mỗi nơi mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt Nam và mỗi loại tiền gửi được theo dõi riêng trên một quyển sổ, phải ghi rõ nơi mở tài khoản giao dịch cũng như số hiệu tài khoản tại nơi giao Đầu kỳ ghi số dư tiền gửi kỳ trước vào Cột ngày- Cột A Ghi ngày, tháng ghi sổ. - Cột B, C Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ Giấy báo Nợ, báo Có.- Cột D Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế của chứng Cột 1, 2 Ghi số tiền gửi vào hoặc rút ra khỏi tài khoản tiền Cột 3 Ghi số tiền còn gửi tại Ngân hàng hoặc Kho tháng- Cộng tổng số tiền đã gửi vào, đã rút ra trên cơ sở đó tính số tiền còn gửi tại Ngân hàng, Kho bạc chuyển sang tháng sau. Số dư trên sổ tiền gửi được đối chiếu với số dư tại Ngân hàng hay Kho bạc đảm bảo khớp đúng. Trường hợp có chênh lệch phải phối hợp với Ngân hàng hoặc Kho bạc để tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý, đồng thời phải thuyết minh rõ sự chênh lệch và nguyên nhân trên sổ. Sau khi hoàn thành việc đối chiếu sổ này phải có đầy đủ chữ ký theo mẫu quy định và lưu cùng Bảng đối chiếu số liệu tài khoản tiền gửi với kho bạc và sổ chi tiết do ngân hàng gửi tháng.SỔ THEO DÕI TIỀN MẶT, TIỀN GỬI BẰNG NGOẠI TỆ Mẫu số S08- Q 1. Mục đích Sổ này dùng cho các đơn vị có ngoại tệ đã phản ánh trên Tài khoản 111, 112 để theo dõi chi tiết từng loại tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại Căn cứ và phương pháp ghi sổ- Căn cứ để ghi sổ là các Phiếu thu, Phiếu chi bằng ngoại tệ và các Giấy báo Có, báo Nợ hay Bảng sao kê kèm theo chứng từ gốc của Ngân hàng, Kho Mỗi nơi mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ hoặc loại tiền gửi được theo dõi trên một quyển sổ hoặc một số trang- Mỗi ngoại tệ theo dõi một số Đầu kỳ ghi số tiền tồn quĩ hoặc số dư tiền gửi đầu kỳ vào cột 6 và cột Cột A Ghi ngày, tháng ghi sổ. - Cột B,C Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ kế toán dùng để ghi Cột D Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế của chứng Cột 1 Ghi tỷ giá hối đoái được hạch toán theo quy định Tỷ giá thực tế, tỷ giá do Bộ Tài chính quy định,... tại thời điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại Cột 2 Số tiền thu hoặc gửi vào bằng nguyên Cột 3 Số tiền thu hoặc gửi vào qui đổi ra đồng Việt Cột 4 Ghi số tiền chi hoặc rút ra bằng nguyên Cột 5 Ghi số tiền chi hoặc rút ra quy đổi ra đồng Việt Cột 6 Số dư nguyên tệ. - Cột 7 Ghi số dư quy đổi ra đồng Việt Nam- Cuối tháng, cộng tổng số tiền gửi vào, rút ra để tính số dư, đối chiếu với Kho bạc, Ngân hàng hoặc đối chiếu với số dư thực tế tại quỹ làm căn cứ để đối chiếu với Sổ Cái và tính ra số lũy kế từ đầu năm. Hàng tháng, sau khi khóa sổ và đối chiếu khớp đúng những người có liên quan phải ký KHO HOẶC THẺ KHO Mẫu số S09- Q1. Mục đích Dùng cho Thủ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá được biếu, tặng, ủng hộ và chi hỗ trợ làm căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của thủ Căn cứ và phương pháp ghi sổThẻ kho là sổ tờ rời. Nếu đóng thành quyển thì gọi là “Sổ kho”- Căn cứ ghi sổ là Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho đã được thực hiện. Nếu để tờ rời thì sau khi sử dụng xong phải đóng thành quyển. - Sổ kho do phòng ban kế toán lập lần đầu và ghi các chỉ tiêu Tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số hàng hoá. Sau đó giao cho thủ kho để ghi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng Mỗi thứ hàng hoá được theo dõi một số trang riêng. Mỗi kho một sổ riêng, mỗi năm lập lại một lần sổ năm ghi số lượng tồn kho vào Cột 3. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong sổ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng.+ Cột A Ghi ngày tháng ghi sổ + Cột B Ghi ngày, tháng của Phiếu nhập kho hoặc Phiếu xuất kho.+ Cột C, D Ghi số hiệu của Phiếu nhập kho hoặc Phiếu xuất kho.+ Cột E Ghi nội dung của Phiếu nhập kho hoặc Phiếu xuất kho.+ Cột F Ghi ngày nhập, xuất kho+ Cột 1, 2 Số lượng nhập kho hoặc xuất kho.+ Cột 3 Ghi số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày. Cuối tháng, phải cộng tổng số lượng nhập, xuất trong kỳ và tính ra số tồn cuối kỳ của từng loại. Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán phải đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn kiểm tra việc ghi chép của Thủ kho và ký xác nhận vào cột THU QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”Mẫu số S10- Q1. Mục đích Sổ này dùng để theo dõi tình hình thu Quỹ “Vì người nghèo” theo tổng số thu và từng nguồn thu cụ thể nhằm để đối chiếu và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài Căn cứ và phương pháp ghi sổ - Căn cứ ghi sổ Căn cứ vào các Phiếu thu và các chứng từ khác có liên quan tới các khoản thu của Phương pháp mở và ghi sổ - Cột A, B, C Ghi ngày, tháng ghi sổ, số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ. - Cột D Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế của chứng từ kế toán dùng để ghi Cột 1 Ghi tổng số tiền thu - Cột 2 đến Cột 5 Ghi số tiền của từng khoản tháng cộng số phát sinh tháng và số luỹ kế từ đầu năm. SỔ CHI HOẠT ĐỘNG QUỸ Mẫu số S11- Q 1. Mục đích Sổ chi hoạt động Quỹ dùng để tập hợp các khoản chi hoạt động của Quỹ theo nguồn kinh phí hoạt động Quỹ và chi tiết theo từng nội dung chi hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cộng đồng nghèo và mức chi theo quy định nhằm quản lý, kiểm tra tình hình chi hoạt động và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài Căn cứ phương pháp ghi sổ- Căn cứ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc Bảng kê liên quan đến chi hoạt động Cột A Ghi ngày, tháng ghi sổ. - Cột B, C Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng để ghi sổ. - Cột D Ghi nội dung của nghiệp vụ phát sinh theo từng chứng từ kế Cột 1 Ghi tổng số tiền trên chứng từ chi phát sinh bên Nợ TK 641 “Chi hoạt động Quỹ”.- Cột 2 đến Cột 11 Ghi số tiền phát sinh liên quan đến từng nội dung chi hoạt động QuỹCuối tháng Cộng tổng số phát sinh tháng, số luỹ kế từ đầu năm. Phụ lục số 04HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính DANH MỤC BÁO CÁO STT Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo Kỳ hạn lập báo cáo Nơi nhận Đối tượng lập Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp BVĐ Quỹ cấp trên Cơ quan tài chính cùng cấp 1 2 3 4 5 6 7 8 1 B01-Q Báo cáo tài chính Năm TW, Tỉnh x x * x 2 B02-Q Báo cáo thu, chi hoạt động quỹ Năm Huyện, Xã x x * Áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo” cấp tỉnh. BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”............ Mẫu số B01- Q Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính BÁO CÁO TÀI CHÍNHNăm....................I. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Tại ngày…………tháng………năm………. Đơn vị tính…… STT Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm A B C D 1 2 TÀI SẢN I Tiền 01 II Các khoản phải thu 02 III Hàng tồn kho 03 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 04= 01+02+03 04 NGUỒN VỐN I Nợ phải trả 05 II Thặng dư /thâm hụt lũy kế 06 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 07=05+06 07 II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ NĂM STT Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước A B C D 1 2 I Thu Quỹ 08 1 Thu từ ủng hộ trực tiếp 09 2 Thu tài trợ, viện trợ 10 3 Thu điều chuyển 11 4 Thu hợp pháp khác 12 II Chi hoạt động Quỹ 13 1 Xây dựng mới và sửa chữa nhà ở 14 2 Mua vật tư công cụ sản xuất 15 3 Trợ giúp trẻ em đi học 16 4 Hỗ trợ khám chữa bệnh 17 5 Trợ cấp cứu đói đột xuất 18 6 Tặng quà thăm hỏi 19 7 Hỗ trợ vốn và các điều kiện cho SXKD 20 8 Trợ cấp khó khăn đột xuất 21 9 Xây dựng công trình thiết yếu phục vụ cộng đồng 22 10 Chi hoạt động khác 23 III Thặng dư/thâm hụt 24=08-13 24 - Điều chuyển nguồn thu 25 III. THUYẾT tin khái quátĐơn vị ............................................. QĐ thành lập số ........... ngày ...../...../.....Tên cơ quan cấp trên trực tiếp ..........................................................................Loại hình đơn vị ..............................................................................................Chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị ...........................................................2. Thông tin bổ sung cho phần 1 – Tình hình tài Tiền Chi tiết Số cuối năm Số đầu năm Tiền mặt Tiền gửi Kho bạc Tiền gửi Ngân hàng Tổng cộng tiền Các khoản phải thu, phải trả Chi tiết Số cuối năm Số đầu năm Các khoản phải thu Tạm chi Tạm ứng Phải thu khác Tổng cộng các khoản phải thu Các khoản phải trả Nợ phải trả khác Tổng cộng các khoản phải trả Hàng tồn kho Chi tiết Số cuối năm Số đầu năm Hàng hóa xác định giá trị Hàng hóa Tổng cộng Hàng hóa không xác định giá trị Hàng hóa - Điều chuyển nguồn thu- Nhận điều chuyển nguồn thu+ Nhận điều chuyển nguồn thu Tỉnh A+ Nhận điều chuyển nguồn thu Tỉnh B …..- Điều chuyển nguồn thu+ Điều chuyển nguồn thu Tỉnh C+ Điều chuyển nguồn thu Tỉnh D ……. 3. Thông tin thuyết minh khác* Tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năma Kết quả hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cộng đồng nghèo. - Hỗ trợ xoá nhà dột nát + Số nhà đã được hỗ trợ để XD mới...........căn; trị giá............triệu đồng + Số nhà đã được hỗ trợ để sửa chữa..............căn; trị giá.......triệu đồng- Hỗ trợ khác + ................................................................................................................+ ...............................................................................................................+ ..........................................................................................................................................................................................................................................- Tổng trị giá hỗ trợ ........................................triệu đồng/ ................hộ gia đìnhb Việc tham gia chương trình giảm nghèo thông qua các hoạt động của quỹ - Hỗ trợ để chăn nuôi, trồng trọt............................triệu đồng/............hộ gia đình- Hỗ trợ để sửa chữa, kinh doanh, dịch vụ.............triệu đồng/...........hộ gia đình - Hỗ trợ khác ...................................................triệu đồng/...........hộ gia đình -Tổng trị giá ...........................................triệu đồng/...........hộ gia đình Lập, ngày ... tháng ... năm...... NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu BAN VẬN ĐỘNG QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”.............. Mẫu số B02- Q Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính BÁO CÁO THU, CHI HOẠT ĐỘNG QUỸ Năm……………………. Đơn vị tính…….. STT Chỉ tiêu Mã số Tổng số Trong đó Tiền mặt Tiền gửi A B C 1 2 3 I Dư quỹ kỳ trước chuyển sang 01 II Thu quỹ trong kỳ 02 1 Thu từ ủng hộ trực tiếp 03 2 Tài trợ, viện trợ 04 3 Thu điều chuyển 05 4 Thu hợp pháp khác 06 III Chi hoạt động quỹ trong kỳ 07 1 Xây dựng mới và sửa chữa nhà ở 08 2 Mua vật tư công cụ sản xuất 09 3 Trợ giúp trẻ em đi học 10 4 Hỗ trợ khám chữa bệnh 11 5 Trợ cấp cứu đói đột xuất 12 6 Tặng quà thăm hỏi 13 7 Hỗ trợ vốn và các điều kiện cho SXKD 14 8 Trợ cấp khó khăn đột xuất 15 9 Xây dựng công trình thiết yếu phục vụ cộng đồng 16 10 Chi hoạt động khác 17 IV Thặng dư thâm hụt lũy kế 18=02-07 18 V Điều chuyển nguồn thu 19 VI Dư quỹ cuối kỳ 20=01+18-19 20 Lập, ngày ... tháng ... năm...... NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TÀI KHOẢN Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu III. HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Mẫu số B01-Q1. Mục đíchBáo cáo tài chính phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của Quỹ tại thời điểm 31/12 hàng năm, kết quả hoạt động của Quỹ trong năm. Số liệu trên Báo cáo tài chính cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Quỹ theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản, kết quả hoạt động của quỹ trong năm. Căn cứ vào Báo cáo tài chính có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của minh báo cáo tài chính trình bày khái quát về kết quả hỗ trợ người nghèo hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cộng đồng nghèo và việc tham gia chương trình giảm nghèo thông qua các hoạt động của Quỹ. 2. Nguyên tắc trình bày Quỹ phải trình bày các chỉ tiêu báo cáo theo mẫu quy định, khi lập báo cáo không được thêm bớt các chỉ tiêu, trường hợp chỉ tiêu nào không có phát sinh thì bỏ trống phần số Cơ sở để lập Báo cáo tài chính- Nguồn số liệu để lập Báo cáo tài chính là số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết tài Báo cáo tài chính kỳ Nội dung và phương pháp lập Phần 1- Tình hình tài chính Chỉ tiêu cột- Cột STT, chỉ tiêu và cột mã số cột A, B, C Quỹ phải chấp hành theo đúng mẫu quy định, không sắp xếp lại. - Cột thuyết minh cột D Dùng để đánh mã số chỉ tiêu thuyết minh có liên quan trong phần thuyết minh, mục đích để người đọc báo cáo tài chính có thể dẫn chiếu nhanh chóng tới nội dung thuyết minh chi tiết của các chỉ tiêu này. - Cột số liệu Số liệu ghi vào phần này chia làm 2 cột+ Cột 1 phản ánh số cuối năm là số dư thời điểm 31/12 năm lập báo cáo. + Cột 2 phản ánh số đầu năm là số dư thời điểm 01/01 năm lập báo Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáoa. Tài sản- Tiền - Mã số 01 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ tại thời điểm báo cáo. Các khoản tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng, kho liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các tài khoản 111 ”Tiền mặt”; TK 112 “Tiền gửi ngân hàng, kho bạc”. - Các khoản phải thu - Mã số 02Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu của đơn vị, bao gồm các khoản tạm chi, tạm ứng, trả trước cho người bán và phải thu khác. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 137 “Tạm chi”, TK 138 “phải thu khác”, TK 141 “Tạm ứng” và số dư Nợ của TK 331 khoản trả trước cho người bán, nếu có. - Hàng tồn kho - Mã số 03Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của hàng hóa ủng hộ, tài trợ tồn kho của quỹ phục vụ cho hoạt động của quỹ tại ngày lập báo liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của TK 156 “Hàng hóa”. - Tổng cộng tài sản- Mã số 04Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của quỹ tại thời điểm báo cáo. Mã số 04 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số Nguồn vốn- Nợ phải trả- Mã số 05Chỉ tiêu này phản ánh số dư các khoản nợ phải trả tại ngày lập báo cáo tài chính, bao gồm các khoản phải trả nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho quỹ và khoản nợ phải trả khác. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 331 “phải trả cho người bán”, TK 338 “Phải trả khác”. - Thặng dư/thâm hụt lũy kế- Mã số 06Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư/thâm hụt lũy kế của hoạt động quỹ tại ngày lập báo cáo tài chính. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 421 “Thặng dư/thâm hụt lũy kế”. - Tổng cộng nguồn vốn- Mã số 07Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của quỹ tại thời điểm báo số 07= Mã số 05 + Mã số 06- Chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản” = Chỉ tiêu “Tổng cộng nguồn vốn”.Mã số 04 = Mã số Phần 2- Kết quả hoạt động Quỹ Chỉ tiêu cộtBáo cáo kết quả hoạt động gồm có 6 cột- Cột A, B Số thứ tự, các chỉ tiêu báo cáo, quỹ giữ nguyên không sắp xếp lại;- Cột C Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;- Cột D Mã số dẫn chiếu tới các thông tin thuyết minh chi tiết tại phần III- thuyết minh;- Cột số 1 Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;- Cột số 2 Số liệu của năm trước liền kề năm báo cáo để so sánh. Chỉ tiêu dòng - Kết quả hoạt động Quỹ trong năma. Thu Quỹ - Mã số 08Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu của quỹ phát sinh trong năm. Mã số 08 = Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số Thu từ ủng hộ trực tiếp - Mã số 09Chỉ tiêu này phản ánh số thu ủng hộ trực tiếp từ các cá nhân và tập thể ủng hộ quỹ vì người nghèo trên địa bàn địa phương. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 2 trên Sổ Thu quỹ vì người nghèo’’ S10-Q.- Thu Tài trợ, viện trợ - Mã số 10Chỉ tiêu này phản ánh số thu tài trợ, viện trợ từ các cá nhân và tập thể ủng hộ quỹ vì người nghèo trên địa bàn địa phương. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 3 trên Sổ Thu quỹ vì người nghèo’’ S10-Q.- Thu điều chuyển - Mã số 11Chỉ tiêu này phản ánh số thu từ cấp trên điều chuyển xuống hoặc từ các địa phương khác điều chuyển đến. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 4 trên Sổ Thu quỹ vì người nghèo’’ S10-Q.- Thu hợp pháp khác - Mã số 12Chỉ tiêu này phản ánh số thu hợp pháp khác bổ sung cho quỹ vì người nghèo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 5 trên Sổ Thu quỹ vì người nghèo’’ S10-Q.b. Chi hoạt động Quỹ - Mã số 13Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi hoạt động quỹ trong năm để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy số 13 = Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17 + Mã số 18 + Mã số 19 + Mã số 20 + Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số Chi xây dựng mới và sửa chữa nhà ở - Mã số 14Chỉ tiêu này phản ánh số chi xây dựng mới và sửa chữa nhà ở. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 2 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi mua vật tư công cụ sản xuất - Mã số 15Chỉ tiêu này phản ánh số chi về mua vật tư công cụ sản xuất. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 3 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi trợ giúp trẻ em đi học - Mã số 16Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ giúp trẻ em đi học. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 4 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi hỗ trợ khám chữa bệnh - Mã số 17Chỉ tiêu này phản ánh số chi hỗ trợ khám chữa bệnh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 5 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi trợ cấp cứu đói đột xuất - Mã số 18Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ cấp cứu đói đột xuất. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 6 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi tặng quà thăm hỏi - Mã số 19Chỉ tiêu này phản ánh số chi tặng quà thăm hỏi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 7 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi hỗ trợ vốn và các điều kiện cho SXKD - Mã số 20Chỉ tiêu này phản ánh số chi hỗ trợ vốn và các điều kiện cho SXKD. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 8 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi trợ cấp khó khăn đột xuất - Mã số 21Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ cấp khó khăn đột xuất. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 9 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi xây dựng công trình thiết yếu phục vụ cộng đồng - Mã số 22Chỉ tiêu này phản ánh số chi xây dựng công trình phục vụ cộng đồng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 10 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi hoạt động khác - Mã số 23Chỉ tiêu này phản ánh số chi hoạt động khác ngoài các khoản chi đã nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 11 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.c. Thặng dư/ thâm hụt- Mã số 24Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa thu và chi hoạt động của quỹ trong năm. Trường hợp thâm hụt thì chỉ tiêu này được trình bày là số âm bằng hình thức ghi trong ngoặc đơn .... Mã số 24 = Mã số 08 - Mã số 13. - Điều chuyển nguồn thu – Mã số 25 Chỉ tiêu này phản ánh số đã điều chuyển cho cấp trên hoặc hỗ trợ cho các địa phương khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ số phát sinh bên Nợ của TK 421 “Thặng dư / thâm hụt lũy kế” đối ứng với bên Có TK 137 “Tạm chi” nội dung điều chuyển. Thuyết minh Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong phần 1- tình hình tài chínha. Tiền Thuyết minh số dư tiền của quỹ tại ngày lập báo cáo tài chính, bao gồm Tiền mặt, tiền gửi kho bạc, ngân hàng. b. Các khoản phải thu, phải trả - Thuyết minh chi tiết các khoản phải thu của quỹ tại thời điểm lập báo cáo tài chính gồm chi tiết các khoản tạm chi điều chuyển nguồn thu, tạm ứng cho nhân viên, các khoản phải thu khác chưa phản ánh ở các chỉ tiêu Thuyết minh chi tiết các khoản phải trả của quỹ tại ngày tại thời điểm lập báo cáo tài chính gồm chi tiết các khoản phải trả cho người bán, các khoản thu hộ, chi hộ và các khoản nợ phải trả Hàng tồn khoThuyết minh chi tiết số dư hàng hóa do các tổ chức, cá nhân ủng hộ quỹ còn tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Hàng tồn kho được chia làm 2 loại hàng hóa xác định được giá trị và hàng hóa không xác định được giá trị hàng hóa không xác định được giá trị phản ánh theo thùng, gói, kiện…. Thông tin thuyết minh khácTình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm Nêu khái quát kết quả hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, người cận nghèo, hộ cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cộng đồng nghèo tại địa phương trong đó phải chi tiết số hộ đã được hỗ trợ để xây dựng nhà mới; số hộ đã được hỗ trợ để sửa chữa lại nhà dột nát….Ngoài ra còn phải thuyết minh việc tham gia giảm nghèo thông qua hoạt động quỹ như hỗ trợ về chăn nuôi, trồng trọt; hỗ trợ về sửa chữa, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ khác. BÁO CÁO THU, CHI HOẠT ĐỘNG QUỸ Mẫu B02- Q1. Mục đích - Báo cáo thu, chi hoạt động quỹ là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình thu, chi và số dư quỹ còn lại của Quỹ “Vì người nghèo” trong một kỳ kế Báo cáo này dùng cho Quỹ “Vì người nghèo” cấp xã, huyện lập theo năm. 2. Cơ sở lập báo cáo- Nguồn số liệu để lập Báo cáo thu, chi hoạt động quỹ là số liệu trên sổ kế toán chi tiết tài khoản. - Căn cứ vào Báo cáo thu, chi hoạt động quỹ kỳ Nội dung và phương pháp Chỉ tiêu cộtBáo cáo thu, chi hoạt động quỹ gồm 6 cột- Cột A, B Số thứ tự, các chỉ tiêu báo cáo, quỹ giữ nguyên không sắp xếp Cột C Mã số của các chỉ tiêu tương Cột số 1 Tổng số tiền phát sinh trong kỳ báo cáo năm trong đó chi tiết tiền mặt cột 2 và tiền gửi cột 3; Chỉ tiêu dòng a. Dư quỹ kỳ trước chuyển sang - Mã số 01 Chỉ tiêu này phản ánh số dư quỹ năm trước còn lại chưa sử dụng chuyển sang kỳ này sử dụng tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số 20 của báo cáo này kỳ trước. b. Thu Quỹ trong kỳ - Mã số 02Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu của quỹ phát sinh trong năm. Mã số 02 = Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số Thu từ ủng hộ trực tiếp – Mã số 03Chỉ tiêu này phản ánh số thu ủng hộ trực tiếp từ các cá nhân và tập thể ủng hộ quỹ vì người nghèo trên địa bàn địa phương. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 2 trên Sổ Thu quỹ vì người nghèo’’ S10-Q.- Thu Tài trợ, viện trợ – Mã số 04Chỉ tiêu này phản ánh số thu tài trợ, viện trợ từ các cá nhân và tập thể ủng hộ quỹ vì người nghèo trên địa bàn địa phương. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 3 trên Sổ Thu quỹ vì người nghèo’’ S10-Q.- Thu điều chuyển – Mã số 05Chỉ tiêu này phản ánh số thu từ cấp trên điều chuyển xuống hoặc từ các địa phương khác điều chuyển đến. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 4 trên Sổ Thu quỹ vì người nghèo’’ S10-Q.- Thu hợp pháp khác – Mã số 06Chỉ tiêu này phản ánh số thu hợp pháp khác bổ sung cho quỹ vì người nghèo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu ghi ở cột 5 trên Sổ Thu quỹ vì người nghèo’’ S10-Q.c. Chi hoạt động Quỹ trong kỳ - Mã số 07Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi hoạt động quỹ trong năm để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy số 07 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số Chi xây dựng mới và sửa chữa nhà ở – Mã số 08Chỉ tiêu này phản ánh số chi xây dựng mới và sửa chữa nhà ở. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 2 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi mua vật tư công cụ sản xuất – Mã số 09Chỉ tiêu này phản ánh số chi về mua vật tư công cụ sản xuất. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 3 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi trợ giúp trẻ em đi học – Mã số 10Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ giúp trẻ em đi học. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 4 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi hỗ trợ khám chữa bệnh – Mã số 11Chỉ tiêu này phản ánh số chi hỗ trợ khám chữa bệnh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 5 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi trợ cấp cứu đói đột xuất – Mã số 12Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ cấp cứu đói đột xuất. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 6 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi tặng quà thăm hỏi – Mã số 13Chỉ tiêu này phản ánh số chi tặng quà thăm hỏi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 7 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi hỗ trợ vốn và các điều kiện cho SXKD – Mã số 14Chỉ tiêu này phản ánh số chi hỗ trợ vốn và các điều kiện cho SXKD. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 8 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi trợ cấp khó khăn đột xuất – Mã số 15Chỉ tiêu này phản ánh số chi trợ cấp khó khăn đột xuất. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 9 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi xây dựng công trình thiết yếu phục vụ cộng đồng – Mã số 16Chỉ tiêu này phản ánh số chi xây dựng công trình thiết yếu phục vụ cộng đồng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 10 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.- Chi hoạt động khác – Mã số 17Chỉ tiêu này phản ánh số chi hoạt động khác ngoài các khoản chi đã nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số liệu ghi ở cột 11 trên Sổ chi hoạt động quỹ’’ S11-Q.d. Thặng dư thâm hụt lũy kế - Mã số 18Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa thu và chi hoạt động của quỹ trong năm. Trường hợp thâm hụt thì chỉ tiêu này được trình bày là số âm bằng hình thức ghi trong ngoặc đơn .... Mã số 18 = Mã số 02 - Mã số Điều chuyển nguồn thu – Mã số 19Chỉ tiêu này phản ánh số điều chuyển nguồn thu cho địa phương khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ TK 421 “Thặng dư thâm hụt lũy kế” đối ứng với bên Có TK 137 “Tạm chi” nội dung điều chuyển.g. Dư quỹ cuối kỳ - Mã số 20 Chỉ tiêu này phản ánh số dư quỹ còn tồn đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính như sau Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 18 – Mã số 19.
thông tư 103 năm 2018 của bộ tài chính